Thông tư 50/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung các quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Thông tư 50/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung các quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Thông tư 50/2017/TT-BYT là một thông tư của Bộ Y tế Việt Nam, được ban hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2017, nhằm sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện một số quy định về thanh toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh. Thông tư này có tác động lớn đến việc chi trả và quản lý chi phí y tế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.
Các điểm chính trong thông tư 50/2017/TT-BYT bao gồm:
- Điều chỉnh mức chi trả BHYT: Thông tư này điều chỉnh mức chi trả từ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho các dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Điều chỉnh danh mục dịch vụ BHYT: Thông tư này điều chỉnh và bổ sung danh mục dịch vụ BHYT, quy định rõ ràng về những dịch vụ được hưởng chi trả và điều kiện tiếp cận chúng.
- Quy định về đối tượng hưởng BHYT: Thông tư quy định rõ ràng về các đối tượng được hưởng BHYT, giúp cải thiện việc bảo đảm quyền lợi sức khỏe cho người dân.
- Quản lý và kiểm soát chi phí y tế: Thông tư này tập trung vào việc kiểm soát và quản lý chi phí y tế, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực y tế.
Thông tư 50/2017/TT-BYT là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam, giúp đảm bảo quyền lợi của người bệnh và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
BỘ Y TẾ Số: 50/2017/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật thống kê số 85/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế, Bảo hiểm y tế, Kế hoạch – Tài chính và Cục trưởng các Cục: Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục Quản lý y dược cổ truyền;
Bộ trưởng Bộ Y tế han hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế bệnh viện
1. Sửa đổi, bổ sung của Quy chế công tác Khoa chẩn đoán hình ảnh về nhiệm vụ của Bác sỹ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh như sau:
“Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức lưu phim chẩn đoán hình ảnh bằng bản điện tử hoặc phim chụp, trừ trường hợp khám, điều trị ngoại trú.
– Thông tin chụp phim chẩn đoán hình ảnh của người bệnh nội trú phải được thể hiện trong Hồ sơ bệnh án và sổ Chẩn đoán hình ảnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Trong trường hợp chuyển tuyến, cần chuyển các phim chẩn đoán hình ảnh kèm theo các giấy, phiếu chuyển viện: bác sỹ nơi chuyển người bệnh đi có trách nhiệm ký vào tờ photocopy của bản trả lời kết quả gửi đi đồng thời ghi thông tin về việc đã chuyển phim vào trong các phiếu yêu cầu thực hiện chẩn đoán hình ảnh (bao gồm: Phiếu chiếu/chụp X-quang; Phiếu chụp cắt lớp vi tính; Phiếu chụp cộng hường từ; Bản trả lời kết quả chiếu/chụp X-quang; Bản trả lời kết quả chụp cắt lớp vi tính; Bản trả lời kết quả chụp cộng hưởng từ) tương ứng với phim được chuyển và lưu cùng hồ sơ bệnh án.
– Trường hợp người được chụp phim thuộc đối tượng khám ngoại trú: trả phim đã chụp kèm theo bản trả lời kết quả tương ứng với phim đã chụp cho người đó. Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh phải ký xác nhận đã lấy phim chẩn đoán hình ảnh tại:
+ Sổ Khám bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (ghi rõ số lượng phim đã lấy) đối với trường hợp người bệnh không thuộc đối tượng bảo hiểm y tế;
+ Chứng từ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (ghi rõ số lượng phim đã lấy) đối với trường hợp người bệnh thuộc đối tượng bảo hiểm y tế”.
2. Bổ sung thêm điểm d trong khoản 3 Phần II thuộc Mục lục của Mẫu Hồ sơ bệnh án như sau:
“-D: Mẫu “Phiếu công khai dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nội trú: 1 loại”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án
Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn sử dụng Phiếu phẫu thuật/thủ thuật như sau:
“-Đối với các phẫu thuật phải sử dụng phiếu và vẽ lược đồ;
– Đối với thủ thuật có sử dụng phương pháp vô cảm toàn thân hoặc phải thực hiện trong phòng mổ hoặc thủ thuật can thiệp đường mạch máu (không bao gồm tiêm, truyền), đường thở: Sử dụng phiếu thủ thuật và vẽ lược đồ thủ thuật (nếu cần thiết).
– Đối với các thủ thuật khác: Không phải lập phiếu phẫu thuật/thủ thuật nhưng phải ghi chỉ định và nội dung thực hiện dịch vụ vào hồ sơ bệnh án và có chữ ký xác nhận của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh sau mỗi đợt điều trị.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tếSửa đổi, bổ sung Danh mục thuốc đông y, thuốc dược liệu như sau:
1. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Diệp hạ châu, Nhân trần, cỏ nhọ nồi, Râu ngô / Râu bắp, ( Kim ngân hoa ), ( Nghệ ) ” thành “ Diệp hạ châu, Nhân trần, cỏ nhọ nồi, ( Râu ngô / Râu bắp ), ( Kim ngân hoa ), ( Nghệ ) ” .2. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Diệp hạ châu, Xuyên tâm liên, Bồ công anh, Cỏ mực ” thành “ Diệp hạ châu / Diệp hạ châu đắng, Xuyên tâm liên, Bồ công anh, cỏ mực ” .3. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Kim ngân hoa, Nhân trần, Thương nhĩ tử, Nghệ, Sinh địa, Bồ công anh, Cam thảo ” thành “ Kim ngân hoa, Nhân trần / Nhân trần tía, Thương nhĩ tử, Nghệ, Sinh địa, Bồ công anh, Cam thảo ” .4. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Độc hoạt, Quế chi / Quế nhục, Phòng phong, Đương quy, Tế tân ( Dây đau xương ), Xuyên khung, Tần giao, Bạch thược, Tang ký sinh, Sinh địa / Thục địa / Địa hoàng, Đỗ trọng, Ngưu tất, Phục linh / Bạch linh, Cam thảo, ( Đảng sâm / Nhân sâm ) ” thành “ Độc hoạt, Quế chi / Quế nhục, Phòng phong, Đương quy, Tế tân / Dây đau xương, Xuyên khung, Tần giao, Bạch thược, Tang ký sinh, Sinh địa / Thục địa / Địa hoàng, Đỗ trọng, Ngưu tất, Phục linh / Bạch linh, Cam thảo, ( Dảng sâm / Nhân sâm ) ” .5. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Chỉ thực, Nhân sâm / Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh / Phục linh, Bán hạ, Mạch nha, Hậu phác, Cam thảo, Can khương, Hoàng liên, ( Ngô thù du ) ” thành “ Chỉ thực, Nhân sâm / Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh / Phục linh, Bán hạ, Mạch nha, Hậu phác, Cam thảo, Can khương, Hoàng liên / Ngô thù du ” .6. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Toan táo nhân, Đương quy, Hoài sơn, Nhục thung dung, Kỷ tử, Ngũ vị tử, ích trí nhân, Hổ phách, Thiên trúc hoàng, Long cốt, Xương bồ, Thiên ma, Đan sâm, Nhân sâm, Trắc bách diệp ” cột số 1 thành “ Toan táo nhân, Đương quy, Hoài sơn, Nhục thung dung, Kỷ tử, Ngũ vị tử, ích trí nhân, Hổ phách, Thiên trúc hoàng, Long cốt, Tiết xương bồ, Thiên ma, Đan sâm, Nhân sâm, Trắc bách diệp ” .7. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Xuyên khung, Tần giao, Bạch chỉ, Đương quy, Mạch môn, Hồng sâm, Ngô thù du, Ngũ vị tử, Băng phiến ” thành “ Xuyên khung, Tần giao, Bạch chỉ, Đương quy, Mạch môn, Hồng sâm, Ngô thù du, Ngũ vị tử, Băng phiến / Bomeol ” .8. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Tỳ bà diệp, Cát cánh, Bách bộ, Tiền hồ, Tang bạch bì, Thiên môn, Bạch linh / Phục linh, Cam thảo, Hoàng cầm, ( Cineol / Menthol ) ” thành “ Tỳ bà diệp, Cát cánh, Bách bộ, Tiền hồ, Tang bạch bì, Thiên môn, Bạch linh / Phục linh, Cam thảo, Hoàng cầm, Cineol, ( Menthol ) ” .9. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo, Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, ích mẫu ” thành “ Đảng sâm, Bạch linh / Phục linh, Bạch truật, Cam thảo, Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, ích mẫu ” .10. Sửa đổi, bổ trợ thuốc “ Mã tiền, Huyết giác, Ô đầu, Đại hồi, Long não, Một dược, Địa liền, Nhũ hương, Đinh hương, Quế, Gừng, Methyl salicylat, Gelatin, Ethanol ” thành “ Mã tiền, Huyết giác, ô đầu, Đại hồi, Long não, Một dược, Địa liền, Nhũ hương, Đinh hương, Quế, Gừng, Methyl salicylat, Glycerin, Ethanol ” .11. Sửa đổi, bổ trợ tên vị thuốc “ Đương quy ( Toàn quy ) ” thành “ Đương quy ( Toàn quy, Quy đầu, Quy vỹ / quy râu ) ” .12. Sửa đổi nguồn gốc vị thuốc “ Thục địa ” “ N ” thành “ N-B ” .
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
2. Sửa đổi, bổ sung ban hành kèm theo Thông tư số 41/2015/TT-BYT như sau:
“1. Bác sỹ chuyên khoa nội tổng hợp: Khám bệnh, chữa bệnh nội khoa.
1b. Bác sỹ chuyên khoa phục hồi chức năng.”
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Được thực hiện theo quy trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải áp dụng thực hiện các tài liệu chuyên môn hướng dẫn về chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành hoặc do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành áp dụng tại cơ sở (trên cơ sở căn cứ vào các tài liệu chuyên môn hướng dẫn và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và điều kiện thực tế của cơ sở).
– Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa được Bộ Y tế ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật để thực hiện tại cơ sở trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu chính thống, có bằng chứng khoa học và phù hợp với điều kiện của cơ sở.
– Khi ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật đế thực hiện tại cơ sở, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi hướng dẫn hoặc quy trình đã ban hành đến cơ quan bảo hiểm xã hội tình nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở.”
2. Sửa đổi ví dụ tại như sau:
“Ví dụ: Người bệnh thuộc đối tượng có mức hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, được chỉ định thực hiện dịch vụ kỹ thuật “Chụp cắt lớp vi tính toàn thân” (không có thuốc cản quang), thực hiện như sau:
Trường hợp chỉ định “Chụp đánh giá các giai đoạn của u hoặc đa chấn thương”, thanh toán theo giá của dịch vụ kỹ thuật “Chụp cắt lớp vi tính toàn thân”, có giá 6.606.000 đồng (không có thuốc cản quang), như sau:
– Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán: 6.606.000 đồng X 95% = 6.275.700 đồng.
– Người bệnh thanh toán phần cùng chi trả: 6.606.000 đồng X 5% = 330.300 đồng.
Trường hợp khác, thanh toán theo giá dịch vụ kỹ thuật “Chụp cắt lớp vi tính 1 – 32 dãy”, có giá 536.000 đồng (không có thuốc cản quang), như sau:
– Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán: 536.000 đồng X 95% = 509.200 đồng.
– Người bệnh thanh toán phần cùng chi trả: 536.000 đồng X 5% = 26.800 đồng.
– Chi phí chênh lệch là = 6.606.000 đồng – 536.000 đồng = 6.070.000 đồng, người bệnh không phải chi trả.”
3. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế mà điều kiện thanh toán có quy định người thực hiện phải có Chứng chỉ đào tạo nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận đào tạo thay cho Chứng chi đào tạo thì Giấy chứng nhận đào tạo được tiếp tục sử dụng theo quy định của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.”
STT |
DVKT/Nhóm DVKT |
Điều kiện thanh toán |
Tỷ lệ, mức giá thanh toán |
1 . | Lọc máu cấp cứu | Thực hiện so với một trong những trường hợp sau : a ) Quá tải thể tích không cung ứng với điều trị hoặc có vô niệu, thiểu niệu ; b ) Tăng kali có rối loạn trên điện tâm đồ hoặc kali máu trên 6,5 meq / L ; c ) Hội chứng ure máu cao : tràn dịch màng tim, những bộc lộ rối loạn tinh thần không lý giải được ở người bệnh suy thận ; d ) Toan chuyển hóa nặng ( pH máu dưới 7,1 ) ; đ ) Ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc hoặc ngộ độc glycol . e ) Các trường hợp ngộ độc khác có chỉ định lọc máu cấp cứu sau khi hội chẩn . |
– Trường hợp phải đặt catheter, thanh toán giao dịch bằng giá của dịch vụ kỹ thuật “ Thận tự tạo cấp cứu ” . – Trường hợp không phải đặt catheter ( do sử dụng được AVF có sẵn ), giao dịch thanh toán bàng giá của dịch vụ kỹ thuật “ Thận tự tạo cấp cứu ” trừ ( – ) đi 130.000 đồng ( tương tự 1/4 ( một phần tư ) giá của catheter ) . |
10 | Các xét nghiệm chỉ điểm khối u bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ hoặc hóa sinh . | Chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh ung thư so với một trong những xét nghiệm sau : – Định lượng CA 125 : Buồng trứng ; – Định lượng CA 15-3 : Vú ; – Định lượng CA 19-9 : Tụy, đường mật ; – Định lượng CA 72 – 4 : Dạ dày ; – Định lượng CEA : Ung thư biểu mô . |
– Thanh toán theo giá DVKT “ Xét nghiệm chỉ điểm khối u bằng kỹ thuật hóa sinh ” ; – Không thanh toán giao dịch so với trường hợp những hiệu quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh khác đã chẩn đoán xác lập hoặc đã nhìn nhận được hiệu quả điều trị bệnh ung thư. Trường hợp triển khai những xct nghiệm để theo dõi tác dụng điều trị, nhìn nhận tái phát, di căn thì vẫn được giao dịch thanh toán . |
11 | Định lượng CRP / CRP hs | Chẩn đoán, theo dõi một trong những trường hợp sau đây : a ) Nghi ngờ có ổ nhiễm trùng, có tối thiểu 02 trong 04 tiêu chuẩn sau : – Nhiệt độ khung hình < 36 ° c hoặc > 38,3 °C ; – Nhịp tim nhanh 90 lần / phút ; – Nhịp thở > 22 lần / phút hoặc PaCƠ2 <3 2 mmHg ; – Bạch cầu máu > 12G / L, hoặc < 4G / L hoặc > 10 % bạch cầu non. Đổi với trẻ nhỏ : Khi hoài nghi có ô nhiễm trùng, có nhiệt độ khung hình < 36 ° c hoặc > 38,3 ° c và có nhịp tim hoặc nhịp thở đổi khác quá số lượng giới hạn sinh lý theo tuổi . b ) Nhiễm trùng sơ sinh ; c ) Bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim ; d ) Viêm da nhiễm độc, những bệnh tự miễn . |
Thanh toán bằng giá DVKT |
12 . | Định lượng Pro-calcitonin [ Máu ] |
1. Chẩn đoán và theo dõi thực trạng nhiễm trùng nặng khi có một trong những tín hiệu sau đây : – Điểm suy đa tạng ( SOFA ) > 2 ; – Nghi ngờ có ổ nhiễm trùng và có 2 trong 3 tiêu chuẩn : Nhịp thở > 22 lần / phút ; Huyết áp tâm thu < 100 mmHg ; Glassgow < 13 điểm . 2. Đối với trẻ nhỏ : – Chẩn đoán và theo dõi những trường hợp nhiễm trùng huyết ; – Theo dõi và tiên lượng suy đa tạng khi có rối loạn tính năng từ 2 cơ quan trở lên . |
Thanh toán bằng giá DVKT . Khi sử dụng xét nghiệm Procalcitonin để theo dõi thực trạng nhiễm trùng nặng và cung ứng điều trị theo pháp luật tại khoản 1 Mục này : + Thanh toán tối đa 01 lần / mỗi 24 giờ so với người bệnh sốc nhiễm trùng ; + Thanh toán tối đa 01 lần / mồi 48 giờ so với người bệnh nhiễm trùng nặng ; + Không giao dịch thanh toán so với những trường hợp đã có vật chứng chứng tỏ : hết tín hiệu chỉ định và Procalcitonin < 02 lần giá trị tham chiếu . |
Các trường hợp nhiễm khuẩn khác . | Thanh toán theo giá DVKT Định lượng CRP / CRP hs . | ||
Trường hợp chỉ định DVKT Định lượng CRP / CRP hs cùng thời gian hoặc đã có hiệu quả Procalcitonin để chẩn đoán, theo dõi thực trạng nhiễm trùng nặng . | Thanh toán DVKT Procalcitonin và không thanh toán giao dịch DVKT Định lượng CRP / CRP hs |
14 . | Phẫu thuật thể thủy tinh bằng phaco và femtosecond có hoặc không đặt IOL / Phẫu thuật thể thủy tinh bằng phaco | a ) Đối với người bệnh đục thể thủy tinh có thị lực < 3/10 : – Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa mắt ; Trường hợp người bệnh còn mắt độc nhất thì chỉ được thực thi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến TW hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II trở lên . – Người thực thi dịch vụ kỹ thuật là bác sỹ được đào tạo và giảng dạy khuynh hướng chuyên khoa mắt trở lên và có chứng từ đào tạo và giảng dạy phẫu thuật viên phaco ; b ) Đối với người bệnh đục thể thủy tinh có thị lực > 3/10 : – Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa mắt từ tuyến tỉnh, tuyến TW hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II trở lên ; – Người triển khai dịch vụ kỹ thuật là bác sỹ chuyên khoa cấp 1 chuyên ngành mắt hoặc tương tự trở lên có chứng từ giảng dạy phẫu thuật viên phaco ; Lưu ý : thị lực 3/10 ( cách ghi thập phân ) tương tự với thị lực 20/80 ( cách ghi Snellen ) . |
Thanh toán bằng giá của DVKT “ Phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng giải pháp Phaco ” . |
STT |
DVKT/Nhóm DVKT |
Điều kiện thanh toán |
12 | Nội soi khớp | Thực hiện tại bệnh viện hoặc TT y tế có công dụng khám bệnh, chữa bệnh nội trú đã được cơ quan có thẩm quyền được cho phép điều trị bệnh cơ xương khớp và nội soi khớp có trong hạng mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ; có bác sỹ có chứng từ hành nghề với khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí trình độ thuộc một trong những chuyên khoa : nội tổng hợp, chuyên khoa thuộc hệ nội, chẩn đoán hình ảnh, ngoại, thuộc hệ ngoại, chuyên khoa nhi, bác sỹ y học truyền thống và có chứng từ, ghi nhận giảng dạy nội soi khớp do cơ sở giảng dạy / bệnh viện ( được Bộ Y tế phê duyệt ) giảng dạy và cấp . |
13 | Tiêm khớp ( khớp / gân / điểm bám gân / cân / cạnh cột sống / ngoài màng cứng ) | Mỗi đợt điều trị tiêm không quá 3 vị trí, mỗi vị trí không quá 1 mũi tiêm và không quá 3 đợt điều trị trong 12 tháng . |
18 | Các DVKT phục sinh công dụng . | 1. Các DVKT hồi sinh công dụng phải do người hành nghề có khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí trình độ ghi trên chứng từ hành nghề hoặc quyết định hành động bổ trợ khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí trình độ về hồi sinh công dụng triển khai . 2. Tổng số DVKT hồi sinh công dụng thanh toán giao dịch tối đa không quá 06 DVKT / ngày, trong đó : a ) Các kỹ thuật hoạt động trị liệu thanh toán giao dịch tối đa 03 kỹ thuật / ngày, trong đó những kỹ thuật tương tự với kỹ thuật hoạt động body toàn thân thanh toán giao dịch tối đa 02 kỹ thuật / ngày ; b ) Các kỹ thuật hoạt động giải trí trị liệu thanh toán giao dịch tối đa 02 kỹ thuật / ngày ; c ) Các kỹ thuật ngôn từ trị liệu thanh toán giao dịch 02 kỹ thuật / ngày ; d ) Các kỹ thuật vật lý trị liệu thanh toán giao dịch tối đa 04 kỹ thuật / ngày . |
39 | Tập nuốt | Do người hành nghề đã được huấn luyện và đào tạo, tu dưỡng kiến thức và kỹ năng về vật lý trị liệu, phục sinh công dụng tối thiểu 3 tháng tại những cơ sở huấn luyện và đào tạo do Bộ Y tế lao lý chỉ định, triển khai. Thanh toán tối đa không quá 03 lần cho một đợt điều trị so với người bệnh : a ) Sau phẫu thuật hoặc xạ trị vùng miệng, hầu, thực quản ; b ) Bệnh lý sọ não có gây rối loạn nuốt do : Tai biến mạch máu não hoặc Chấn thương sọ não ; c ) Bệnh lý dây thần kinh hoạt động do : Bại liệt hoặc Viêm đa dây đa rễ ; d ) Parkinson ; đ ) Xơ cột bên teo cơ . |
65 | Chụp cộng hưởng từ khác | Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh pháp luật những trường hợp được chỉ định chụp và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội . Trường hợp Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không lao lý được những trường hợp chỉ định chụp thì phải phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt so với từng trường hợp đơn cử. Trường hợp thiết yếu phải tổ chức triển khai hội chẩn trước khi phê duyệt . |
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Đối với dịch vụ kỹ thuật đặt stent động mạch vành phải sử dụng nhiều hơn một stent phủ thuốc, mức thanh toán cho tổng chi phí vật tư y tế bao gồm stent thứ nhất và tổng vật tư y tế khác ngoài stent trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn thanh toán tại điểm b Khoản 2 Điều này, ngoài ra Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thêm một phần hai (1/2) chi phí đối với stent thứ hai theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn 18.000.000 đồng;
Ví dụ: Stent phủ thuốc A có giá mua vào tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là 40.000.000 đồng; mức thanh toán đối với stent phủ thuốc theo quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 Thông tư này là 36.000.000 đồng. Người bệnh nhập viện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này để thực hiện dịch vụ kỹ thuật đặt stent với chỉ định đặt 03 stent phủ thuốc A. Chi phí các vật tư y tế khác ngoài stent mà chưa được tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh (sau đây gọi tắt là vật y tư y tế khác) của người bệnh là 15.000.000 đồng; các vật tư y tế này không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa điểm b Khoản 2 Điều 3 là 54.450.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột số 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng; chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh:
+ Stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là 51.000.000 đồng;
+ Stent thứ hai: Do 1/2 X 40.000.000 = 20.000.000 đồng lớn hơn 18.000.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 18.000.000 đồng cho stent thứ hai.
+ Stent thứ ba không thanh toán.
Vì vậy, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là: 51.000.000 + 18.000.000 = 69.000.000 đồng;
Trường hợp người bệnh tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến trung ương, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là: (51.000.000 + 18.000.000) X 40% = 27.600.000 đồng;
Trường hợp người bệnh tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là: (51.000.000 + 18.000.000) X 60% = 41.400.000 đồng;
– Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm, tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột số 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là
36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng; chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh là:
+ Stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là: 51.000.000 X 80% = 40.800.000 đồng;
+ Stent thứ hai là: 18.000.000 đồng;
+ Stent thứ ba không thanh toán.
Vì vậy, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là: 51.000.000 X 80% + 18.000.000 = 58.800.000 đồng”.
Trường hợp người bệnh tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến trung ương, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là: (51.000.000 X 80% + 18.000.000) X 40% = 23.520.000 đồng.
Trường hợp người bệnh tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là: (51.000.000 X 80% + 18.000.000) X 60% = 35.280.000 đồng.”
2. Sửa đổi, bổ trợ Phụ lục 01 Danh mục vật tư y tế thuộc khoanh vùng phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau :a ) Sửa đổi, bổ trợ “ Bơm tiêm truyền áp lực đè nén những loại, những cỡ ”, mã số N03. 01.030 – “ Bơm tiêm, bơm tiêm truyền áp lực đè nén những loại, những cỡ ” ;b ) Sửa đổi “ Dụng cụ, máy cắt, khâu nối tự động hóa sử dụng trong kỹ thuật Doppler những loại, những cỡ ( gồm có cả bộ đầu dò Doppler động mạch búi trĩ ) ” tại, mã số N07. 04.050 thành “ Dụng cụ, máy cắt, khâu nối tự động hóa những loại, những cỡ ( gồm có cả ghim khâu máy ) ” .
Điều 9. Sửa đổi Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Sửa đổi như sau:
“a) Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng người bệnh bằng cách thông báo cho người bệnh trước khi dùng thuốc, đồng thời yêu cầu người bệnh hoặc người nhà ký nhận vào Phiếu công khai dịch vụ khám, chữa bệnh nội trú hàng ngày (theo mẫu được ban hành tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế). Phiếu công khai dịch vụ khám, chữa bệnh nội trú hàng ngày để ở kẹp đầu giường bệnh hoặc cuối giường bệnh.”
Điều 10. Hiệu lực thi hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 .2. Bãi bỏ những pháp luật sau trong Quy chế bệnh viện phát hành kèm theo Quyết định số 1895 / 1997 / QĐ – BYT ngày 19 ngày 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế :a ) Điểm i mục 2 của Quy chế công tác làm việc Khoa chẩn đoán hình ảnh ;b ) “ Đã hội chẩn toàn bệnh viện, so với bệnh viện hạng III ; hội chẩn toàn khoa hoặc liên khoa, so với bệnh viện hạng I và II ; sau khi hội chẩn có chỉ định cho người bệnh chuyển viện ” trong điểm a mục 3 Phần II của Quy chế chuyển viện .3. Bãi bỏ phần khái niệm, định nghĩa của về số ngày điều trị trung bình của 1 đợt điều trị nội trú lao lý tại Thông tư số 28/2014 / TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm năm trước của Bộ trưởng Bộ Y tế pháp luật nội dung mạng lưới hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Y tế .4. Bãi bỏ tên những thuốc pháp luật tại số thứ tự 636, 1039 của cột số 2 thuộc Danh mục thuốc tân dược thuộc khoanh vùng phạm vi thanh toán giao dịch của Quỹ Bảo hiểm y tế phát hành kèm theo Thông tư số 40/2014 / TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm năm trước của Bộ trưởng Bộ Y tế .5. Bãi bỏ những lao lý sau trong Thông tư số 05/2015 / TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm năm ngoái của Bộ trưởng Bộ Y tế phát hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu :a ) Tên những thuốc lao lý tại số thứ tự 26, 28, 34, 58, 88, 141, 143, 158, 196, 233 của cột số 1 thuộc Danh mục thuốc đông y, thuốc dược liệu ;b ) Tên vị thuốc tại số thứ tự 296 cột số 1 thuộc Danh mục thuốc đông y, thuốc dược liệu ;c ) Nguồn gốc vị thuốc tại số thứ tự 301 cột số 1 thuộc Danh mục thuộc đông y, thuốc dược liệu ;6. Bãi bỏ những lao lý sau trong Thông tư số 41/2015 / TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm năm ngoái sửa đổi, bổ trợ một số ít điều của Thông tư số 41/2011 / TT – BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng từ hành nghề so với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động giải trí so với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh :a ) Điều 7 a ;b ) Khoản 1 Phụ lục 4 b .7. Bãi bỏ những pháp luật sau trong Thông tư số 35/2016 / TT-BYT ngày 28 tháng 9 năm năm nay của Bộ trưởng Bộ Y tế phát hành Danh mục và tỷ suất, điều kiện kèm theo giao dịch thanh toán so với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc khoanh vùng phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế :a ) Điểm b khoản 1 Điều 3 ;b ) Khoản 2 Điều 5 ;8. Bãi bỏ những lao lý sau trong Thông tư số 04/2017 / TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phát hành Danh mục và tỷ suất, điều kiện kèm theo giao dịch thanh toán so với vật tư y tế thuộc khoanh vùng phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế :a ) Điểm c Khoản 2 Điều 3 ;b ) Số thứ tự 35, mã số N03. 01.030 ;c ) Số thứ tự số 262, mã số N07. 04.050 .9. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 23/2011 / TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong những cơ sở y tế có giường bệnh .
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc giao dịch thanh toán ngân sách khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế so với những trường hợp đã khám bệnh, chữa bệnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành và trường hợp người bệnh vào viện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành nhưng ra viện sau ngày Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành vận dụng theo pháp luật của những văn bản quy phạm pháp luật đã được phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành .2. Đối với những bệnh viện chưa có bác sỹ hoặc cử nhân, kỹ thuật viên tốt nghiệp trình độ ĐH về chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh, chuyên khoa X – quang, chuyên khoa xét nghiệm thì phải cử cán bộ đi huấn luyện và đào tạo những chuyên khoa này hoặc tuyển dụng người hành nghề có khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí trình độ những chuyên khoa này để phân phối những điều kiện kèm theo trình độ theo pháp luật và triển khai xong trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 .
Điều 12. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng y tế ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG Phạm Lê Tuấn |
Phụ lục
MẪU PHIẾU CÔNG KHAI DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH NỘI TRÚ
( Kèm theo Thông tư số 50/2017 / TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 )
____________
Bộ Y tế ( Sở Y tế ) ………………………… BV : …………………………………………… Khoa : ………………………………………… |
PHIẾU CÔNG KHAI DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH NỘI TRÚ |
Họ tên người bệnh : … … … … … … … … … … … … … … . Ngày sinh : … .. /. …. / … …… Giới tính : Nam □ Nữ □ Số giường : … Số buồng : … Ngày vào viện : …. / …. / … …. Chẩn đoán : … … … … … … … … … … … … … … … … … .. |
TT |
Tên Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
Đơn vị |
Số lượng (theo ngày/tháng) ( cách ghi ngày tháng : ví dụ 20/10/2017 ghi là 20.10 ) |
Ghi chú |
|||||||
1 . | Xét nghiệm | ||||||||||
… | |||||||||||
2 . | Chẩn đoán hình ảnh | ||||||||||
… | |||||||||||
3 . | Thăm dò công dụng | ||||||||||
… | |||||||||||
4 . | Dịch Vụ Thương Mại kỹ thuật | ||||||||||
… | |||||||||||
5 . | Máu và chế phẩm máu | ||||||||||
… | |||||||||||
6 . | Thuốc, dịch truyền ( tên, nồng độ / hàm lượng ) | ||||||||||
… | |||||||||||
7 . | Vật tư y tế ( không có trong dịch vụ kỹ thuật ) | ||||||||||
… | |||||||||||
Người lập phiếu ( hàng ngày ghi tên vào ô ) | |||||||||||
Ký xác nhận của người bệnh □ người nhà □ |
Ghi chú : Phiếu được lập hàng ngày, treo ở đầu hoặc cuối giường bệnh. Khi bệnh nhân ra viện : Phiếu được dán sau phiếu Chăm sóc, lưu trong Hồ sơ bệnh án
Source: https://dvn.com.vn
Category: Thủ Thuật