Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư docx – Tài liệu text

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.89 KB, 91 trang )

Bạn đang đọc: Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư docx – Tài liệu text

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
NỘI DUNG
7.1. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
7.1.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của dự
án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương
pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể
rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác. Phương
pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
– Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình Nhà nước quy định hoặc
điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
– Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia,
quốc tế.
– Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
– Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
– Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương,
chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế – kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu
kế hoạch và thực tế.
– Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).
– Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của
Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
– Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so
sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh
nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.
Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
7.1.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi
tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
1. Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự
án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định

tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì
xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn
đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành
thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.
2. Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này
được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân
tích hiệu quả tài chính và kinh tế – xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những
ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên
mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình
cụ thể của dự án.
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp
tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà
không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau. Chẳng hạn, thẩm định mục tiêu của
dự án không hợp lý, nội dung phân tích kỹ thuật và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không
thể thực hiện được.
7.1.3 Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong
tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá trị chi phí đầu vào
tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo hướng bất lợi Khảo sát
tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ 10% đến 20% và
nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét.
Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời
thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải
xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục
hay hạn chế. Nói chung biện pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao
hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
7.2 KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
7.2.1 Thẩm định các văn bản pháp lý:
Trước hết cần xem hồ sơ trình duyệt đã đủ hay chưa, có hợp lệ hay không? Tiếp đến

cần xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư.
Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
– Với doanh nghiệp Nhà nước: Quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan ra quyết
định thành lập hoặc thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; người đại diện chính thức, chức
vụ người đại diện chính thức và địa chỉ, điện thoại.
– Với các thành phần kinh tế khác: Giấy phép hoạt động; cơ quan cấp giấy phép hoạt
động; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức; vốn pháp định; giấy
chứng nhận về khả năng tài chính do ngân hàng mở tài khoản cấp và địa chỉ, điện thoại.
– Với công ty nước ngoài: Giấy phép hoạt động; cơ quan cấp giấy phép hoạt động;
người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức; vốn pháp định; giấy chứng
nhận về khả năng tài chính do ngân hàng mở tài khoản cấp; sở trường kinh doanh…
Ngoài ra cũng cần thẩm định các văn bản pháp lý khác như các văn bản liên quan đến
địa điểm; liên quan đến phần góp vốn của các bên và các văn bản nêu ý kiến của các cấp
chính quyền, ngành chủ quản đối với dự án đầu tư.
7.2.2 Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư:
– Mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế chung
hay từng vùng không ?
– Có thuộc những ngành nghề Nhà nước không cho phép hay không ?
– Có thuộc diện ưu tiên hay không ?
– Đối với các sản phẩm thông thường thứ tự ưu tiên: sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay
thế nhập khẩu, sản phẩm để tiêu dùng trong nước.
– Đối với các dự án khác: ưu tiên dự án xây dựng công trình hạ tầng, các dự án phát
triển kinh tế miền núi, các vùng kinh tế trọng điểm.
7.2.3 Thẩm định về thị trường:
– Kiểm tra các tính toán về nhu cầu thị trường hiện tại, tương lai, khả năng chiếm lĩnh
thị trường, cạnh tranh. Chú ý giá cả dùng trong tính toán.
– Xem xét vùng thị trường. Nừu cần thì quy định vùng thị trường cho dự án để đảm bảo
cân đối với các doanh nghiệp khác.
7.2.4 Thẩm định về kỹ thuật công nghệ:
– Kiểm tra các phép tính toán

– Xem xét kỹ những phần liên quan đến nhập khẩu như công nghệ thiết bị vật tư, kể cả
nhân lực. Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm
các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là giá cả, do đó cần kiểm tra kỹ.
– Tỷ lệ vật liệu trong nước càng cao càng tốt. Không được nhập 100%. Nếu cần thì tổ
chức sản xuất, gia công trong nước.
– Thẩm tra địa điểm từ các văn bản pháp lý đến địa điểm cụ thể. đặc biệt quan tâm đến
ảnh hưởng đối với môi trường và trước hết không được mâu thuẫn với quy hoạch.
– Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án, đối với điều kiện nước ta, khả
năng phát triển trong tương lai, tỷ lệ phụ tùng thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì.
Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
– Việc thẩm định kỹ thuật công nghệ phải có ý kiến của chuyên ngành kỹ thuật trên
những vấn đề phức tạp từ những vấn đề về kỹ thuật như quy trình quy phạm đến các vấn đề
kỹ thuật cụ thể, kể cả thẩm định các khoản chi phí, dự toán, đối chiếu với các công trình
tương tự.
Nếu có chuyển giao công nghệ thì phải đối chiếu với Pháp lệnh chuyển giao công nghệ
và các văn bản liên quan.
7.2.5 Thẩm định về tài chính:
– Kiểm tra các phép tính toán
– Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn
– Kiểm tra độ an toàn về tài chính. Dự án đầu tư được xem là an toàn về mặt tài chính
nếu thoả mãn các điều kiện:
+ Tỷ lệ vốn riêng/vốn đầu tư > 0,5, tức là tỷ lệ vốn riêng/vốn vay dài hạn >50/50. Một
số nước, với những chủ đầu tư đã có uy tín tỷ lệ này có thể thấp hơn, bằng 33/67 hoặc thậm
chí 25/75. Đối với nước ta hiện nay, để thận trọng về mặt tài chính, tỷ lệ này lấy không nhỏ
thua 50/50.
+ Khả năng trả nợ vay dài hạn không được thấp hơn 1,4 – 3. Thông thường, khả năng
trả nợ ngày càng tăng vì trong nhiều dự án thu nhập ngày càng tăng, trong khi đó hàng năm
đều có hoàn trả làm cho nghĩa vụ hoàn trả ngày càng giảm.
+ Điểm hoà vốn trả nợ < 60-70%
– Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả:

+ Thời gian hoàn vốn T: đối với các dự án dịch vụ, đầu tư theo chiều sâu lấy T ≤ 5
năm ; với các công trình hạ tầng T ≤ 10 – 15 năm, cá biệt có thể lớn hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận không được thấp hơn lãi suất vay. Thông thường không nhỏ thua
15% và tất nhiên càng lớn càng tốt.
+ Vòng quay vốn lưu động không được thấp hơn 2-3 lần trong một năm, bình thường 4-
5 lần và có dự án lên đến 10 lần.
+ Mức hoạt động hoà vốn vào khoảng 40-50% là hợp lý, không nên lớn hơn co số đó.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV) càng lớn càng tốt, nhưng nhất thiết phải lớn hơn 0. chỉ tiêu
NPV thường được dùng để loại bỏ vong một.
+ Suất thu hồi nội bộ (IRR) phải lớn hơn lãi suất vay và càng lớn càng tốt. chỉ tiêu này
thường dùng để loại bỏ vòng hai. Thường IRR phải lớn hơn 15%
+ Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.
7.2.6 Thẩm định về kinh tế – xã hội
Ngoài việc xác định tính phù hợp của mục tiêu dự án đầu tư đối với phương hướng phát
triển kinh tế quốc dân, thứ tự ưu tiên, tác dụng của dự án đối với phát triển các ngành khác,
còn phải thẩm tra, đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Những chỉ tiêu này gồm:
– Giá trị gia tăng thu nhập quốc dân. Giá trị này càng lớn càng tốt.
Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
– Tỷ lệ giá trị gia tăng/vốn đầu tư tính bằng % nói chung phải đạt hai con số
– Số chỗ làm việc càng lớn càng tốt
– Tỷ lệ Mức đóng góp cho ngân sách/vốn đầu tư biến động khá lớn tuỳ theo dự án có
thuộc diện ưu tiên hay không
– Các chỉ tiêu khác như góp phần phát triển các ngành, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân, góp phần phát triển địa phương chỉ cần nêu các con số cụ thể nếu tính được.
7.2.7 Thẩm định về môi trường sinh thái
Đây là một nội dung quan trọng cần thẩm định kỹ. Việc thẩm định phải xem xét một
cách toàn diện những ảnh hưởng đối với môi trường, nhất là những ảnh hưởng xấu. Cụ thể:
– Những ảnh hưởng làm thay đổi môi trường sinh thái
– Gây ô nhiễm môi trường, mức độ ô nhiễm
– Biện pháp xử lý

– Kết quả sau xử lý
Các tiêu chuẩn về môi trường đã được Nhà nước quy định cụ thể bằng các văn bản
pháp lý, kể cả phương pháp, thiết bị, đo đạc. việc thẩm định tiến hành bằng cách so sánh các
chỉ tiêu thực tế của dự án đầu tư về tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ, độ bẩn trong không khí, trong
nước… với các tiêu chuẩn của Nhà nước. Nếu vi phạm tiêu chuẩn thì dự án phải có biện pháp
khắc phục. Trong trường hợp cần thiết có thể tham khảo thêm tiêu chuẩn tương tự của các
nước.
TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG
1. Để thẩm định một dự án đầu tư có thể sử dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
– Phương pháp thẩm định theo trình tự
– Thẩm định trên cơ sở phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng nhất định, do đó để có kết quả
tốt nhất khi thẩm định dự án đầu tư cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để sử dụng phương pháp
cho thích hợp.
2. Thẩm định một dự án đầu tư bao giờ cũng bao gồm các nội dung sau:
– Thẩm định các văn bản pháp lý
– Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư
– Thẩm định thị trường
– Thẩm định kỹ thuật công nghệ của dự án đầu tư
– Thẩm định tài chính của dự án đầu tư
– Thẩm định kinh tế xã hội của dự án đầu tư
– Thẩm định môi trường sinh thái của dự án đầu tư
Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Có những phương pháp nào để thẩm định một dự án đầu tư ? Theo anh (chị) phương
pháp nào tốt nhất? Vì sao?
2. Hãy trình bày các nội dung thẩm định một dự án đầu tư? Theo anh (chị) nội dung nào
quan trọng và cần thiết nhất? Vì sao?

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư
PHẦN 3 – QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 8 – TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
GIỚI THIỆU
Mục đích, yêu cầu:
– Trang bị những kiến thức chung về quản lý dự án đầu tư
– Nắm được kiến thức để làm cơ sở cho tiếp thu các kiến thức về quản lý dự án đầu tư
Nội dung chính:
– Khái niệm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư
– Nguyên tắc và phương pháp quản lý dự án đầu tư
– Nội dung, công cụ và phương tiện quản lý dự án đầu tư
NỘI DUNG
8.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
8.1.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng
quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi
thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được
hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói
riêng.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt
động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản lý dự án còn là quá
trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển
của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yêu:

– Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần
được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống.
– Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư
– Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn
thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
8.1.2. Mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư
Các mô hình quản lý dự án đầu tư
a. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án:Đây là mô hình quản lý dự án
mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc
thực hiện các công việc dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các
dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời
chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Để quản lý chủ
đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà không cần lập ban
quản lý dự án.
Chủ đầu tư – Chủ dự án
Chuyên gia quản lý
dự án ( cố vấn)
Tổ chức thực hiện
dự án I
Tổ chức
thực hiện dự án II
Tổ chức
thực hiện dự án
III
Hình 8.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
b. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án: Mô hình này là mô hình tổ chức trong đó chủ

đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc
thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để diều hành dự án. Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực
tiếp quản lý thực hiện dự án thì phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho ban quản lý
chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án; chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp
nhân có năng lực và có đăng ký về tư vấn đầu tư và xây dựng.

Chủ đầu tư – Chủ dự án
Chủ nhiệm điều hành dự á
n
Các chủ thầu
Gói thầu 1 Gói thầu 2 Gói thầu n
….
Hình 8.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
c. Mô hình chìa khoá trao tay: Mô hình này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý
không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà còn là ” chủ” của dự án. Hình
thức chìa khoá trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà
thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp
cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu thực hiện dự án có thể
giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà
thầu phụ.
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nư-
ớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, khi áp dụng hình thức chìa khoá
trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự
án hoàn thành đưa vào sử dụng.

Chủ đầu tư – Chủ dự án
Thuê tư vấn hoặc
tự lập dự án

Chọn tổng thầu ( chủ nhiệm
điều hành dự án)
Thầu phụ
Gói thầu 1 Gói thầu 2
……
Gói thầu n
Hình 8.3 Mô hình thức chìa khoá trao tay
d. Mô hình tự thực hiện dự án: Chủ đầu tư có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây dựng
phù hợp với yêu cầu của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức tự
thực hiện dự án chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư
(vốn tự có, vốn vay, vốn huy động từ các nguồn khác). Khi thực hiện hình thức tự thực hiện
dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây
dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây
dựng.
e. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng: Mô hình quản lý này có đặc điểm
– Dự án đầu tư được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất của dự án)
– Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác
nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc
chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án
Mô hình quản lý này có ưu điểm sau:
– Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý
hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên viên tham gia quản lý dự án đầu tư. Họ
sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án.
– Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn, kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.
Mô hình này có nhược điểm:
– Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng.
– Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường có
xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà không tập trung

nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thoả đáng các vấn đề của dự án. Tình trạng tương tự cũng
diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án. Do đó dự án không nhận
được sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhệ.
g. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án: Đây là mô hình quản lý mà các thành
viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện
quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao
Mô hình quản lý này có ưu điểm:
– Đây là hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có thể phản
ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
– Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn nđối với dự án
– Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm dự
án, chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành.
– Do sự tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quả
thông tin sẽ cao hơn.
Tuy nhiên mô hình này cũng có những nhược điểm sau:
– Khi thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ số
lượng cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực.
– Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về thời gian, chi phí của dự án nên các ban
quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu
dự phòng hơn là do nhu cầu thực cho hoạt động quản lý dự án.
h. Mô hình quản lý dự án theo ma trận: Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự
án theo chức năng và mô hình quản lý chuyên trách dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai
loại ma trận: ma trận mạnh và ma trận yếu
Mô hình này có ưu điểm:
– Mô hình này giao quyền cho Chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ,
trong phạm vi kinh phí được duyệt.
– Các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau.
– Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án các
thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại phòng chức năng của
mình.

– Tạo điều kiện phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và
những thay đổi của thị trường.
Nhược điểm của mô hình này là:
– Nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng hoặc trái ngược,
trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.
– Về lý thuyết các Chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những người
đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế quyền hạn và trách
nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo
thành công của dự án.
– Mô hình này vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. Vì một nhân viên có
hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực hiện lệnh nào trong trường hợp
hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau.
Những căn cứ lựa chọn mô hình quản lý dự án đầu tư
Để lựa chọn mô hình quản lý dự án cần dựa vào những nhân tố cơ bản như quy mô dự
án, thời gian thực hiện, công nghệ sử dụng, độ bất định và rủi ro của dự án, địa điểm thực hiện
dự án, nguồn lực và chi phí cho dự án, số lượng dự án thực hiện trong cùng thời kỳ và tầm
quan trọng của nó. Ngoài ra cũng cần phân tích các tham số quan trọng khác là phương thức
thống nhất các nỗ lực, cơ cấu quyền lực, mức độ ảnh hưởng và hệ thống thông tin.
8.1.3. Mục tiêu của quản lý đầu tư
a. Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục
tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia. Huy động đối đa
sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai
thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo
vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai
thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo
quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp
dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp
lý.
b. Trên giác độ từng cơ sở, doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của quản lý đầu tư
suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp

nhất trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai
đoạn của từng dự án đầu tư. Với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là
đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán, tính toán. Với
giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ, chất lượng với
chi phí thấp nhất. Còn với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ
vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tư khác.
8.1.4 Cán bộ quản lý dự án đầu tư
1. Chức năng của cán bộ quản lý dự án đầu tư
Cán bộ quản lý dự án giữ một vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức dự án. Những
chức năng cơ bản cần có của cán bộ quản lý dự án là:
– Lập kế hoạch dự án: Mục đích của lập kế hoạch là đảm bảo thực hiện mục tiêu của dự
án và chỉ ra phương pháp để đạt các mục tiêu đó một cách nhanh nhất. Cán bộ quản lý dự án
phải quyết định cái gì cần làm, mục tiêu và công cụ thực hiện trong phạm vi giới hạn về
nguồn lực.
– Tổ chức thực hiện dự án: Cán bộ quản lý dự án có nhiệm vụ quyết định công việc
được thực hiện như thế nào. Họ có trách nhiệm lựa chọn, đào tạo các thành viên của nhóm dự
án, báo cáo kết quả và tiến trình thực hiện dự án của nhóm cho cấp trên, thông tin cho cả
nhóm để cùng biết và có kế hoạch cho giai đoạn sau nhằm huy động và sắp xếp hợp lý các
nguồn lực, vật tư, thiết bị và tiền vốn. Tổ chức thực hiện dự án nhằm phối hợp hiệu quả giữa
các bên tham gia, phân định rõ vai trò và trách nhiệm cho những người tham gia dự án.
– Chỉ đạo hướng dẫn: Sau khi nhận nhiệm vụ quản lý, cán bộ quản lý dự án chỉ đạo và
hướng dẫn, uỷ quyền, khuyến khích động viên, phối hợp mọi thành viên trong nhóm thực hiện
tốt dự án, phối hợp các lực lượng nhằm đảm bảo thực hiện thành công dự án.
– Kiểm tra giám sát: Cán bộ quản lý dự án có chức năng kiểm tra giám sát sản phẩm dự
án, chất lượng, kỹ thuật, ngân sách và tiến độ thời gian. Kiểm tra giám sát là một quá trình 3
bước bao gồm: đo lường, đánh giá và sửa chữa. Cần xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện, các
mốc thời gian và dựa vào đó để so sánh đánh giá tình hình thực hiện dự án, đồng thời phải xây
dựng một hệ thống thông tin hữu hiệu để thu thập và sử lý số liệu .
– Chức năng thích ứng: Trong hoạt động, cán bộ quản lý dự án thường xuyên phải đối

đầu với những thay đổi, từ đó dẫn đến những kế hoạch, các hành động, chuẩn mực thực hiện
cũng thay đổi theo và do vậy cần linh hoạt thích ứng với môi trường.
2. Kỹ năng của cán bộ quản lý dự án đầu tư
– Kỹ năng lãnh đạo: Đây là kỹ năng cơ bản của cán bộ quản lý dự án để chỉ đạo, định
hướng, khuyến khích và phối hợp các thành viên cùng thực hiện dự án. Kỹ năng này đòi hỏi
các cán bộ quản lý dự án có những phẩm chất cần thiết, có quyền lực nhất định để đạt mục
tiêu dự án.
– Giao tiếp và thông tin trong quản lý dự án: Cán bộ quản lý dự án có trách nhiệm phối
hợp, thống nhất các hành động giữa các bộ phận chức năng và những cơ quan liên quan để
thực hiện công việc dự án nên rất cần thiết phải thông thạo kỹ năng giao tiếp. Cán bộ quản lý
dự án cần giỏi kỹ năng thông tin, kỹ năng trao đổi tin tức giữa các thành viên dự án và những
người liên quan trong quá trình triển khai dự án.
– Kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn vướng mắc: Để phối hợp mọi cố gắng
nhằm thực hiện thành công dự án buộc các cán bộ quản lý dự án phải có kỹ năng thương
lượng giỏi với cấp trên và các phòng chức năng để giành được sự quan tâm của cấp trên và
giành đủ nguồn lực cần thiết cho hoạt động dự án.
– Kỹ năng tiếp thị và quan hệ với khách hàng: Một trong những nhiệm vụ quan trọng
của cán bộ quản lý dự án là trợ giúp trong hoạt động Marketing. Làm tốt công tác tiếp thị sẽ
giúp cho việc duy trì được khách hàng hiện tại, tăng thêm khách hàng tiềm năng.
– Kỹ năng ra quyết định: Lựa chọn phương án và cách thức thực hiện các công việc dự
án là những quyết định rất quan trọng, đặc biệt trong những điều kiện thiếu thông tin và có
nhiều thay đổi. Để ra được quyết định đúng đắn và kịp thời cần đến nhiều kỹ năng tổng hợp
của cán bộ quản lý dự án.
Cán bộ quản lý dự án lý tưởng phải là người có đủ các tố chất cần thiết liên quan đến
kỹ năng quản trị, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tính cách cá nhân. Cán bộ quản lý dự án có
những đặc điểm khác nhau cơ bản so với cán bộ quản lý chức năng.
8.2 NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
8.2.1. Nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đầu tư
1. Nhiệm vụ quản lý về phía Nhà nước:
– Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng; cung cấp thông tin, dự báo

để hướng dẫn đầu tư. Xây dựng kế hoạch định hướng cho các địa phương và vùng lãnh thổ
làm cơ sở hướng dẫn đầu tư cho các nhà đầu tư.
– Xây dựng luật pháp: quy chế và các chính sách quản lý đầu tư như luật xây dựng, luật
thuế, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai, luật đấu thầu
– Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư
thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo thông tin, luật pháp và chính sách đầu tư.
– Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động và các lực
lượng dịch vụ, tư vấn, thiết kế phục vụ đầu tư. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với
người lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu tư. Tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước để tham
gia điều tiết thị trường và thực hiện đầu tư vào lĩnh vực chỉ có Nhà nước mới đảm nhiệm. Xây
dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ; quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xử lý vấn đề cán bộ thuộc thẩm quyền Nhà nước.
– Thực hiện sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đầu tư, chống các
hiện tượng tiêu cực trong đầu tư.
– Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước theo đường lối mà các Đại hội Đảng
đã vạch ra, chuyển biến nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa một cách hợp lý.
– Vận dụng kinh nghiệm của các nước vào hoàn cảnh Việt Nam để xây dựng luật lệ, thể
chế và phương thức quản lý đầu tư phù hợp với yêu cầu của quản lý nền kinh tế nói chung và
mở rộng quan hệ với các nước khác trong lĩnh vực đầu tư.
– Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư từ ngân sách, từ khâu xác
định chủ trương đầu tư, phân phối vốn, quy hoạch, thiết kế và thi công xây lắp công trình.
Quản lý việc sử dụng các nguồn vốn khác để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự
cân đối tổng thể toàn bộ nền kinh tế.
– Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng, đảm bảo
quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn cho xã hội.
– Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thanh lý các tài sản do đầu tư
tạo ra.
– Có chủ trương đúng đắn trong hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị nguồn lực về
tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu tư với nước ngoài.

2. Nhiệm vụ quản lý của các đơn vị cơ sở
– Tổ chức thực hiện từng công cuộc đầu tư cụ thể của dơn vị theo dự án đã được duyệt
thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị có liên quan theo pháp luật hiện hành.
– Quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư từ khi lập dự án, thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả đầu tư theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.
– Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu tư ở từng giai đoạn khác
nhau, từng hoạt động khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.
Quản lý đầu tư về phía Nhà nước và về phía các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ cần
được phân biệt cho rõ nhằm tránh tình trạng Nhà nước vừa là trọng tài vừa là vừa là người
thực hiện
3. Sự khác nhau căn bản giữa quản lý đầu tư về phía Nhà nước và về phía các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ là:
– Về thể chế quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý chung nhất hoạt động đầu tư của đất
nước, còn các cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ thể quản lý hoạt động đầu tư ở đơn vị mình.
– Về phạm vi và quy mô: quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô bao quát chung, quản lý của
doanh nghiệp chỉ bó hẹp ở phạm vi từng doanh nghiệp riêng lẻ.
– Về mục tiêu: quản lý của Nhà nước các hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu chủ yếu là
bảo vệ quyền lợi của quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất cho mọi thành viên trong
cộng đồng, đặc biệt là các lợi ích dài hạn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xuất phát
chủ yếu từ lợi ích trực tiếp của mình trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nước quy định.
– Về phương hướng và nội dung phát triển đầu tư: Nhà nước chỉ đề ra các chiến lược và
kế hoạch định hướng, đưa ra các dự báo và thông tin về tình hình thị trường, nhu cầu đầu tư,
điều tiết lợi ích cho toàn xã hội.
Trên giác độ quản lý của doanh nghiệp, cơ sở: các doanh nghiệp, cơ sở phải nghiên cứu
phát hiện các cơ hội đầu tư của mình, lập các dự án cho các công cuộc đầu tư cụ thể, tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả kinh tế tài chính của công cuộc đầu tư, được hưởng các lợi ích xứng
đáng và chịu sự điều tiết lợi ích của Nhà nước.
Đối với các công cuộc đầu tư từ vốn ngân sách thì vai trò quản lý của Nhà nước cụ thể
và trực tiếp hơn, tuy nhiên cũng không được quá chi tiết vì không thể quản lý chi tiết được và
vi phạm quyền tự chủ cơ sở.

Quản lý Nhà nước tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư thông qua các
chiến lược, kế hoạch định hướng, luật pháp, quy chế thông tin và điều hoà lợi ích xã hôi. Còn
các chủ đầu tư là cơ sở được hoạt động trong môi trường và các khuôn khổ pháp luật do Nhà
nước tạo ra.
– Về phương pháp quản lý: quản lý Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát
kiểm tra, các cơ sở là người bị quản lý và bị kiểm tra. Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực
thông qua pháp luật và quy định hành chính có tính bắt buộc, vừa bằng các biện pháp kinh tế
thông qua các chính sách đầu tư. Doanh nghiệp quản lý bằng phương pháp kinh tế và nghệ
thuật tiến hành đầu tư là những đơn vị tự chủ, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp
luật, chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước.
– Về tài chính cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư hoạt động bằng nguồn vốn cấp phát
từ ngân sách, còn doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng vốn tự có, tín
dụng hoặc vốn cấp phát đối với các công cuộc đầu tư do ngân sách cấp phát.
8.2.2. Cơ chế quản lý dự án đầu tư:
Cơ chế quản lý đầu tư là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý đầu tư trên cơ sở nhận
thức vận dụng các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy luật kinh tế, phù hợp với các đặc
điểm và điều kiện cụ thể quản lý (chủ đầu tư) để điều khiển hoạt động đầu tư. Cơ chế quản lý
đầu thư thể hiện các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý. Các bộ phận cấu
thành chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và quá trình điều
hành quản lý, hệ thống kế hoạch đầu tư, hệ thống quản lý tài sản của đầu tư, hệ thống các
chính sách và đòn bẩy kinh tế trong đầu tư, hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu tư; các
quy chế, thể lệ quản lý kinh tế khác trong đầu tư.
8.3 NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
8.3.1 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư
– Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh
thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật,
kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.
Riêng các dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài

chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
– Đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng theo 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
– Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô với chức năng quản lý ở tầm vi
mô của cơ sở, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Quy
định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các
doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư.
8.3.2. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư
1. Phương pháp giáo dục: Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về
thái độ lao động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực
hiện các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình cảm lao
động, về giữ gìn uy tín đối với người tiêu dùng. Các vấn đề này đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt động đầu tư (lao động vất vả, di động luôn đòi hỏi
tính tự giác trong lao động cao để đảm bảo chất lượng công trình tránh tình trạng phá đi làm
lại gây thất thoát lãng phí, )
2. Phương pháp hành chính: Là phương pháp được sử dụng trong quản lý cả lĩnh vực
xã hội và kinh tế của mọi nước. Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức. Ưu điểm của phư-
ơng pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể, nhưng
cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán.
Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: Mặt tĩnh thể hiện ở những tác
động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức
và chức năng quản lý) và tiêu chuẩn hoá tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức). Mặt động
của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời khi xuất hiện và các
vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý.
3. Phương pháp kinh tế: Là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý
bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi
nhuận, tín dụng, thuế, Khác với phương pháp hành chính dựa vào mệnh lệnh, phương pháp
kinh tế thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, động viên và
điều chỉnh các hành vi của những đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo mục tiêu

nhất định của nền kinh tế xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý đầu tư chủ yếu
dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư với sự kết hợp hài hoà lợi
ích của Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu
tư.
4. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trên đây trong quản lý hoạt động đầu
tư. áp dụng phương pháp này cho phép nâng cao hiệu quả của quản lý trong hoạt động đầu tư
5. áp dụng phương pháp toán học: Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả, bên cạnh
các biện pháp định tính cần áp dụng các biện pháp định lượng, đặc biệt là phương pháp toán
kinh tế. Phương pháp toán kinh tế được áp dụng trong hoạt động quản lý đầu tư bao gồm ph-
ương pháp toán thống kê; Mô hình toán kinh tế
8.4. NỘI DUNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
8.4.1 Nội dung của quản lý dự án đầu tư
1. Trên giác độ quản lý vĩ mô: Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động đầu tư thông qua
xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ
sung luật đầu tư và các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư, mặt khác đảm bảo cho các công cuộc đầu tư thực hiện đáp ứng đòi hỏi của
sự nghiệp công nghiệp hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước, sự phát triển ổn
định và tăng trưởng bền vững nền kinh tế xã hội. Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư theo
từng ngành, từng địa phương nằm trong chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước, từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên. Ban hành các định mức kinh tế
kỹ thuật các chuẩn mực đầu tư. Thực hiện các biện pháp nhằm huy động vốn đầu tư trong dân
và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, cải thiện môi trường thủ tục đầu tư. Kiểm tra giám sát
việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý những vi phạm pháp luật, quy định của Nhà
nước, của giấy phép đầu tư, các cam kết của chủ đầu tư. Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể,
phát sinh trong quá trình phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Phân tích đánh giá hiệu
quả của hoạt động đầu tư, kịp thời bổ xung, điều chỉnh những bất hợp lý, cha phù hợp trong
cơ chế, chính sách. Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu cho từng lĩnh vực của
hoạt động đầu tư.
2. Đối với các Bộ, ngành và địa phương: Nội dung quản lý hoạt động đầu tư bao gồm
Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng danh mục

các dự án đầu tư cho Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư.
Hướng dẫn các nhà đầu tư Việt Nam lập bản mô tả dự án đầu tư, lập dự án tiền khả thi, lựa
chọn đối tác nước ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh liên kết trong đầu tư với nước
ngoài. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành, địa
phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý. Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình đầu tư như cấp đất, tuyển dụng lao động, xây dựng công trình và
kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các bất hợp lý trong cơ chế chính sách,
quy định dưới luật
3. Đối với các chủ đầu tư ở các cơ sở: Nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động đầu tư ở
cấp cơ sở là điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của cơ sở nói chung và của từng
dự án đầu tư trong cơ sở nói riêng. Xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch huy động vốn để
thực hiện kế hoạch đầu tư đã được lập. Lập dự án đầu tư và quản lý quá trình thực hiện đầu tư
và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, thu hồi đủ vốn đầu tư bỏ ra có lãi.
8.4.2 Các công cụ quản lý dự án đầu tư
– Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công ty, luật xây
dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản
và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản
lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên
khác,
– Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu, thuế,
tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư,
những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập
– Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.
– Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng.
– Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
– Danh mục các dự án đầu tư.
– Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình
thực hiện dự án.
– Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
– Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà

nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.
8.4.3 Phương tiện quản lý dự án đầu tư
Để quản lý hoạt động đầu tư, ngoài việc phải sử dụng các công cụ trên đây phải có các
phương tiện quản lý. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, các nhà quản lý đầu
tư sử dụng rộng rãi hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại (cả phần cứng về phần mềm),
hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện đi lại trong quá trình điều
hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.
TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của
các đơn vị. để đạt được mục tiêu trên có thể sử dụng các mô hình sau:
– Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
– Chủ nhiệm điều hành dự án
– Chìa khoá trao tay
– Tự thực hiện dự án
– Quản lý dự án theo chức năng
– Quản lý chuyên trách dự án
– Quản lý dự án theo ma trận
3. Cán bộ quản lý dự án đầu tư có các chức năng và cần có các kỹ năng
* Các chức năng
– Lập kế hoạch dự án
– Tổ chức thực hiện dự án
– Chỉ đạo hướng dẫn
– Kiểm tra giám sát
– Chức năng thích ứng
* Kỹ năng cần có

– Kỹ năng lãnh đạo
– Giao tiếp và thông tin trong quản lý dự án
– Kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn vướng mắc
– Kỹ năng tiếp thị và quan hệ với khách hàng
– Kỹ năng ra quyết định
4. Để quản lý dự án đầu tư có hiệu quả nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc nhất
định. Các nguyên tắc đó là:
– Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh
thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật,
kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.
Riêng các dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài
chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
– Đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng theo 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
– Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô với chức năng quản lý ở tầm vi
mô của cơ sở, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Quy
định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các
doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư.
5. Phương pháp quản lý dự án đầu tư bao gồm:
– Phương pháp giáo dục
– Phương pháp hành chính
– Phương pháp kinh tế
Để quản lý dự án đầu tư có hiệu quả cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp,
trong đó có thể sử dụng các phương pháp toán học.
6. Nội dung quản lý dự án đầu tư tuỳ theo giác độ quản lý là tầm vĩ mô, Bộ, ngành hay
cơ sở. Tuy nhiên trong quá trình quản lý phải sử dụng những công cụ, phương tiện cho phù
hợp.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là quản lý dự án đầu tư? Quản lý dự án đầu tư nhằm mục tiêu gì ?
2. Quá trình quản lý dự án đầu tư phải tuân thủ những nguyên tắc nào ? Theo anh (chị)
nguyên tắc nào quan trọng và quyết định cho quản lý có hiệu quả dự án đầu tư ?
3. Có những phương pháp quản lý dự án đầu tư nào ? Hãy trình bày nội dung của các
phương pháp đó ?
4. Có những công cụ và phương tiện nào được sử dụng để quản lý dự án đầu tư ?
Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư
CHƯƠNG 9 – QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
GIỚI THIỆU
Mục đích, yêu cầu:
– Trang bị những kiến thức về quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư
– Biết vận dụng để quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư
Nội dung chính:
– Mạng công việc trong quản lý dự án đầu tư
– Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án đầu tư
– Phương pháp biểu đồ GANTT
NỘI DUNG
9.1. MẠNG CÔNG VIỆC
9.1.1. Khái niệm và tác dụng
Mạng công việc là kỹ thuật bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ
liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công
việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện.
Tác dụng:
– Phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án.
– Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án trên cơ sở đó xác định các công
việc găng và đường găng của dự án.
– Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.
– Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết
kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục

tiêu về ngày hoàn thành dự án.
– Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.
Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
công việc dự án. Có một số loại quan hệ phụ thuộc chủ yếu giữa các công việc dự án như sau:
+ Phụ thuộc bắt buộc là mối quan hệ phụ thuộc bản chất, tất yếu (chủ yếu là tất yếu kỹ
thuật) giữa các công việc dự án, ở đây có bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực vật chất.
+ Phụ thuộc tùy ý là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự án. Mối
quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh vực kinh tế – xã hội –
kỹ thuật liên quan đến dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những yếu tố rủi ro và có giải háp
điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp.
Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư
+ Phụ thuộc hướng ngoại là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc dự án với các
công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc của các công việc dự án với các yếu tố bên
ngoài.
9.1.2. Phương pháp biểu diễn mạng công việc
Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng công việc. Đó là phương pháp “Đặt công
việc trên mũi tên” (AOA – Activities on Arrow) và phương pháp “Đặt công việc trong các nút)
AON – Activities on Node). Cả hai phương pháp này đều chung nguyên tắc là: Trước khi một
công việc có thể bắt đầu thì tất cả các công việc trước nó phải được hoàn thành và các mũi tên
được vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ lôgic trước sau giữa các công việc
nhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa.
Phương pháp AOA: Xây dựng mạng công việc theo AOA dựa trên một số khái niệm
sau:
– Công việc (hành động – activities) là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần
thực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành.
– Sự kiện là điểm chuyển tiếp đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và
khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp.
– Đường là sự kết nối liên tục các công việc tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối.
Về nguyên tắc, để xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA, mỗi công việc
được biểu diễn bằng một mũi tên có hướng nối hai sự kiện. Để đảm bảo tính lôgic của AOA,

cần phải xác định được trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc. Như vậy, theo
phương pháp AOA, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các sự kiện và công việc.
Ví dụ: Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA cho dự án đầu tư bao gồm
những công việc như trong bảng
Bảng 9.1 Công việc và thời gian thực hiện dự án
Công việc Thời gian thực hiện
(ngày)
Công việc
trước
a 2 –
b 4 –
c 7 b
d 5 a, c
e 3 b
Xây dựng mạng công việc theo AOA

a d

c

b e

Hình 9.1 – Xây dựng mạng công việc theo AOA
Phương pháp AON: Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON cần đảm bảo
nguyên tắc:
– Các công việc được trình bày trên một nút (hình chữ nhật),. Những thông tin trong
hình chữ nhật gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện
công việc.
– Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc.
– Tất cả các điểm trừ điểm cuối đều có ít nhất một điểm đứng sau. Tất cả các điểm trừ

điểm đầu đều có ít nhất một điểm đứng trước.
– Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùng.
Như vậy, theo phương pháp AON, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các công
việc. Trong quá trình xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA cần chú ý một số
quan hệ cơ bản như quan hệ “bắt đầu với bắt đầu”, quan hệ “hoàn thành với hoàn thành”, quan
hệ “bắt đầu với hoàn thành” và quan hệ “kết thúc với bắt đầu”
9.2. KỸ THUẬT TỔNG QUAN, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG
GĂNG
Một trong những kỹ thuật cơ bản để quản lý tiến độ dự án là Kỹ thuật Tổng quan Đánh
giá Dự án (PERT – Program Evaluation and Review Technique) và Phương pháp Đường găng
(Critical Path Method – CPM).
Phương pháp đường găng (CPM) được công ty Dupont và Remington Rand phát triển
trong cùng một thời kỳ để trợ giúp việc quản lý xây dựng và bảo trì các nhà máy hóa chất.
Tuy có những nét khác nhau, như PERT giả định thời gian thực hiện các công việc thay đổi
nhưng có thể tính được nhờ phương pháp xác suất còn CPM lại sử dụng các ước lượng thời
gian xác định, nhưng cả hai kỹ thuật đều chỉ rõ mối quan hệ liên tục giữa các công việc, đều
đặn đến tính toán đường găng, cùng chỉ ra thời gian dự trữ của các công việc. Do vậy, trong
các sách báo khi đề cập đến phương pháp quản lý tiến độ thường viết đồng thời tên của hai
phương pháp (PERT/CPM). Với mục đích chính là giới thiệu kỹ thuật quản lý tiến độ dự án
nên phần dưới đây trình bày những nội dung cơ bản của hai phương pháp mà không đi sâu
phân biệt sự khác nhau giữa hai phương pháp sử dụng để điều phối tiến độ.
Xây dựng sơ đồ PERT/CPM: PERT là một mạng công việc, bao gồm các sự kiện và
công việc. Theo phương pháp AOA, mỗi công việc được biểu diễn bằng một đoạn thẳng nối 2
đỉnh (sự kiện) và có mũi tên chỉ hướng. Các sự kiện được biểu diễn bằng các vòng tròn (nút)
và được đánh số liên tục theo chiều từ trái sang phải và trên xuống dưới, do đó, đầu mũi tên
có số lớn hơn đuôi mũi tên. Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu (sự kiện đầu) và một điểm
cuối (sự kiện cuối).
Phương pháp trình bày PERT:
Hai công việc nối tiếp nhau. Công việc b chỉ có thể bắt đầu khi a hoàn thành.
a b



Hai công việc hội tụ. Hai công việc a và b cùng hoàn thành tại sự kiện 3

a


b
Hai công việc thực hiện đồng thời. Công việc a và b đều bắt đầu thực hiện từ sự kiện 2.
a

b
Biến giả. Biến giả là một biến thể hiện một công việc không có thực, không đòi hỏi
thời gian và chi phí để thực hiện nhưng nó có tác dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các công việc
và sự kiện trong sơ đồ PERT. Ví dụ, biến X trong mô hình dưới cho biết công việc d chỉ được
thực hiện khi cả hai công việc a và b đã hoàn thành

a c

X

b d

Dự tính thời gian cho các công việc: Có hai phương pháp chính để dự tính thời gian
thực hiện các công việc: phương pháp tất định và phương pháp ngẫu nhiên. Phương pháp tất
định bỏ qua yếu tố bất định trong khi phương pháp ngẫu nhiên tính đến sự tác động của các
nhân tố ngẫu nhiên khi dự tính thời hạn thực hiện các công việc.
Phương pháp ngẫu nhiên: Dự án hoàn thành vào một ngày nào đó là một yếu tố bất
định vì nó chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Mặc dù không thể biết chắc chắn ngày
cụ thể nào là ngày hoàn thành dự án nhưng các nhà quản lý dự án có thể dự tính được ngày

sớm nhất và ngày muộn nhất từng công việc dự án phải hoàn thành. Trên cơ sở này, sử dụng
các phương pháp toán học có thể xác định tương đối chính xác ngày dự án sẽ hoàn thành. Giả
sử thời gian hoàn thành từng công việc như sau: Thời gian cực đại – thời gian dự tính bi quan
tương ứng trường hợp công việc tiến hành trong điều kiện không thuận lợi là a, thời gian cực
tiểu – thời gian dự tính lạc quan tương ứng trường hợp công việc tiến hành thuận lợi là b và
thời gian hoàn thành công việc – tương ứng trường hợp dự án tiến hành bình thường là m. Giả
định thời gian hoàn thành từng công việc dự án tuân theo quy luật phân phối β thì giá trị trung
bình (thời gian trung bình để thực hiện công việc) được tính như sau:
Te
=
a

+

4

m

+

b
6

Giả sử thời gian hoàn thành các công việc của dự án biến động tuân theo quy luật
chuẩn và giá trị trung bình trong phân phối chuẩn (tương ứng với thời gian trung bình ở đây)
là thời gian hoạt động kỳ vọng theo đường găng thì đại lượng z trong phân phối chuẩn được
tính như sau:
Trong đó:
z
=

S

D
σ
S : Thời gian dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án
D: Độ dài thời gian hoàn thành các công việc găng
σ : Độ lệch chuẩn của thời gian hoàn thành các công việc găng.
n
Khi đó:
D
=

i
Te
i
i là các công việc găng
Như vậy, khi phương sai càng lớn thì tính không chắc chắn về thời gian hoàn thành dự
án tăng.
Giả sử các công việc độc lập nhau thì thời gian hoàn thành dự án là tổng thời gian kỳ
vọng của các công việc trên tuyến găng và phương sai hoàn thành dự án cũng là tổng phương

sai của các công việc trên tuyến găng đó:
n
σ
2
σ
2
Trong đó:
2
(
T
)
=

i
i
σ

(
T
)
: Phương sai hoàn thành dự án
i : Là các công việc găng
tổng quát được cho phép tưởng tượng khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vìxem xét tổng quát những nội dung của dự án, do đó ở tiến trình này khó phát hiện được những vấnđề cần phải bác bỏ, hoặc những sai sót của dự án cần bổ trợ hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hànhthẩm định cụ thể, những yếu tố sai sót của dự án mới được phát hiện. 2. Thẩm định chi tiết cụ thể : Được triển khai sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định nàyđược triển khai với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định những điều kiện kèm theo pháp lý đến phântích hiệu suất cao kinh tế tài chính và kinh tế tài chính – xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra nhữngý kiến nhìn nhận chấp thuận đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không hề đồng ý được. Tuy nhiênmức độ tập trung chuyên sâu cho những nội dung cơ bản hoàn toàn có thể khác nhau tuỳ theo đặc thù và tình hìnhcụ thể của dự án. Trong bước thẩm định chi tiết cụ thể, Tóm lại rút ra nội dung trước hoàn toàn có thể là điều kiện kèm theo để tiếptục nghiên cứu và điều tra. Nếu một số ít nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì hoàn toàn có thể bác bỏ dự án màkhông cần đi vào thẩm định hàng loạt những chỉ tiêu tiếp sau. Chẳng hạn, thẩm định tiềm năng củadự án không hài hòa và hợp lý, nội dung nghiên cứu và phân tích kỹ thuật và kinh tế tài chính không khả thi thì dự án sẽ khôngthể thực thi được. 7.1.3 Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc nghiên cứu và phân tích độ nhạy của dự án đầu tưCơ sở của chiêu thức này là dự kiến 1 số ít trường hợp nguy hiểm hoàn toàn có thể xảy ra trongtương lai so với dự án, như vượt ngân sách góp vốn đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá trị ngân sách đầu vàotăng và giá tiêu thụ loại sản phẩm giảm, có biến hóa về chủ trương theo hướng bất lợi Khảo sáttác động của những yếu tố đó đến hiệu suất cao góp vốn đầu tư và năng lực hoà vốn của dự án. Mức độ xô lệch so với dự kiến của những nguy hiểm thường được chọn từ 10 % đến 20 % vànên chọn những yếu tố tiêu biểu vượt trội dễ xảy ra gây ảnh hưởng tác động xấu đến hiệu suất cao của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu suất cao kể cả trong trường hợp có nhiều nguy hiểm phát sinh đồng thờithì đó là những dự án vững chãi có độ bảo đảm an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phảixem lại năng lực phát sinh nguy hiểm để yêu cầu đề xuất kiến nghị những giải pháp hữu hiệu khắc phụchay hạn chế. Nói chung giải pháp này nên được vận dụng so với những dự án có hiệu suất cao caohơn mức thông thường nhưng có nhiều yếu tố biến hóa do khách quan. 7.2 KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ7. 2.1 Thẩm định những văn bản pháp lý : Trước hết cần xem hồ sơ trình duyệt đã đủ hay chưa, có hợp lệ hay không ? Tiếp đếncần xem xét tư cách pháp nhân và năng lượng của chủ góp vốn đầu tư. Chương 7 : Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án góp vốn đầu tư – Với doanh nghiệp Nhà nước : Quyết định xây dựng hay xây dựng lại ; cơ quan ra quyếtđịnh xây dựng hoặc xây dựng lại ; cơ quan cấp trên thường trực ; người đại diện thay mặt chính thức, chứcvụ người đại diện thay mặt chính thức và địa chỉ, điện thoại thông minh. – Với những thành phần kinh tế tài chính khác : Giấy phép hoạt động giải trí ; cơ quan cấp giấy phép hoạtđộng ; người đại diện thay mặt chính thức, chức vụ người đại diện thay mặt chính thức ; vốn pháp định ; giấychứng nhận về năng lực kinh tế tài chính do ngân hàng nhà nước mở thông tin tài khoản cấp và địa chỉ, điện thoại cảm ứng. – Với công ty quốc tế : Giấy phép hoạt động giải trí ; cơ quan cấp giấy phép hoạt động giải trí ; người đại diện thay mặt chính thức, chức vụ người đại diện thay mặt chính thức ; vốn pháp định ; giấy chứngnhận về năng lực kinh tế tài chính do ngân hàng nhà nước mở thông tin tài khoản cấp ; sở trường kinh doanh thương mại … Ngoài ra cũng cần thẩm định những văn bản pháp lý khác như những văn bản tương quan đếnđịa điểm ; tương quan đến phần góp vốn của những bên và những văn bản nêu quan điểm của những cấpchính quyền, ngành chủ quản so với dự án góp vốn đầu tư. 7.2.2 Thẩm định tiềm năng của dự án góp vốn đầu tư : – Mục tiêu của dự án có tương thích với chương trình, kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính chunghay từng vùng không ? – Có thuộc những ngành nghề Nhà nước không được cho phép hay không ? – Có thuộc diện ưu tiên hay không ? – Đối với những loại sản phẩm thường thì thứ tự ưu tiên : mẫu sản phẩm xuất khẩu, mẫu sản phẩm thaythế nhập khẩu, mẫu sản phẩm để tiêu dùng trong nước. – Đối với những dự án khác : ưu tiên dự án thiết kế xây dựng khu công trình hạ tầng, những dự án pháttriển kinh tế tài chính miền núi, những vùng kinh tế tài chính trọng điểm. 7.2.3 Thẩm định về thị trường : – Kiểm tra những giám sát về nhu yếu thị trường hiện tại, tương lai, năng lực chiếm lĩnhthị trường, cạnh tranh đối đầu. Chú ý giá thành dùng trong giám sát. – Xem xét vùng thị trường. Nừu cần thì lao lý vùng thị trường cho dự án để đảm bảocân so với những doanh nghiệp khác. 7.2.4 Thẩm định về kỹ thuật công nghệ tiên tiến : – Kiểm tra những phép tính toán – Xem xét kỹ những phần tương quan đến nhập khẩu như công nghệ tiên tiến thiết bị vật tư, kể cảnhân lực. Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không vừa đủ hoặc thiếu kinh nghiệmcác nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là Ngân sách chi tiêu, do đó cần kiểm tra kỹ. – Tỷ lệ vật tư trong nước càng cao càng tốt. Không được nhập 100 %. Nếu cần thì tổchức sản xuất, gia công trong nước. – Thẩm tra khu vực từ những văn bản pháp lý đến khu vực đơn cử. đặc biệt quan trọng chăm sóc đếnảnh hưởng so với thiên nhiên và môi trường và trước hết không được xích míc với quy hoạch. – Tính tương thích của công nghệ tiên tiến, thiết bị so với dự án, so với điều kiện kèm theo nước ta, khảnăng tăng trưởng trong tương lai, tỷ suất phụ tùng sửa chữa thay thế, điều kiện kèm theo quản lý và vận hành, bảo dưỡng. Chương 7 : Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án góp vốn đầu tư – Việc thẩm định kỹ thuật công nghệ tiên tiến phải có quan điểm của chuyên ngành kỹ thuật trênnhững yếu tố phức tạp từ những yếu tố về kỹ thuật như quy trình tiến độ quy phạm đến những vấn đềkỹ thuật đơn cử, kể cả thẩm định những khoản ngân sách, dự trù, so sánh với những công trìnhtương tự. Nếu có chuyển giao công nghệ tiên tiến thì phải so sánh với Pháp lệnh chuyển giao công nghệvà những văn bản tương quan. 7.2.5 Thẩm định về kinh tế tài chính : – Kiểm tra những phép tính toán – Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu tổ chức những loại vốn – Kiểm tra độ bảo đảm an toàn về kinh tế tài chính. Dự án góp vốn đầu tư được xem là bảo đảm an toàn về mặt tài chínhnếu thoả mãn những điều kiện kèm theo : + Tỷ lệ vốn riêng / vốn góp vốn đầu tư > 0,5, tức là tỷ suất vốn riêng / vốn vay dài hạn > 50/50. Mộtsố nước, với những chủ góp vốn đầu tư đã có uy tín tỷ suất này hoàn toàn có thể thấp hơn, bằng 33/67 hoặc thậmchí 25/75. Đối với nước ta lúc bấy giờ, để thận trọng về mặt kinh tế tài chính, tỷ suất này lấy không nhỏthua 50/50. + Khả năng trả nợ vay dài hạn không được thấp hơn 1,4 – 3. Thông thường, khả năngtrả nợ ngày càng tăng vì trong nhiều dự án thu nhập ngày càng tăng, trong khi đó hàng nămđều có hoàn trả làm cho nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả ngày càng giảm. + Điểm hoà vốn trả nợ < 60-70 % - Kiểm tra những chỉ tiêu hiệu suất cao : + Thời gian hoàn vốn T : so với những dự án dịch vụ, góp vốn đầu tư theo chiều sâu lấy T ≤ 5 năm ; với những khu công trình hạ tầng T ≤ 10 – 15 năm, riêng biệt hoàn toàn có thể lớn hơn. + Tỷ suất lợi nhuận không được thấp hơn lãi suất vay vay. Thông thường không nhỏ thua15 % và tất yếu càng lớn càng tốt. + Vòng quay vốn lưu động không được thấp hơn 2-3 lần trong một năm, thông thường 4-5 lần và có dự án lên đến 10 lần. + Mức hoạt động giải trí hoà vốn vào khoảng chừng 40-50 % là hài hòa và hợp lý, không nên lớn hơn co số đó. + Giá trị hiện tại ròng ( NPV ) càng lớn càng tốt, nhưng nhất thiết phải lớn hơn 0. chỉ tiêuNPV thường được dùng để vô hiệu vong một. + Suất tịch thu nội bộ ( IRR ) phải lớn hơn lãi suất vay vay và càng lớn càng tốt. chỉ tiêu nàythường dùng để vô hiệu vòng hai. Thường IRR phải lớn hơn 15 % + Tỷ lệ quyền lợi trên ngân sách ( B / C ) phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt. 7.2.6 Thẩm định về kinh tế tài chính - xã hộiNgoài việc xác định tính tương thích của tiềm năng dự án góp vốn đầu tư so với phương hướng pháttriển kinh tế tài chính quốc dân, thứ tự ưu tiên, tính năng của dự án so với tăng trưởng những ngành khác, còn phải thẩm tra, so sánh những chỉ tiêu kinh tế tài chính xã hội. Những chỉ tiêu này gồm : - Giá trị ngày càng tăng thu nhập quốc dân. Giá trị này càng lớn càng tốt. Chương 7 : Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án góp vốn đầu tư - Tỷ lệ giá trị ngày càng tăng / vốn góp vốn đầu tư tính bằng % nói chung phải đạt hai số lượng - Số chỗ thao tác càng lớn càng tốt - Tỷ lệ Mức góp phần cho ngân sách / vốn góp vốn đầu tư dịch chuyển khá lớn tuỳ theo dự án cóthuộc diện ưu tiên hay không - Các chỉ tiêu khác như góp thêm phần tăng trưởng những ngành, thoả mãn nhu yếu tiêu dùng củanhân dân, góp thêm phần tăng trưởng địa phương chỉ cần nêu những số lượng đơn cử nếu tính được. 7.2.7 Thẩm định về môi trường sinh tháiĐây là một nội dung quan trọng cần thẩm định kỹ. Việc thẩm định phải xem xét mộtcách tổng lực những tác động ảnh hưởng so với môi trường tự nhiên, nhất là những ảnh hưởng tác động xấu. Cụ thể : - Những tác động ảnh hưởng làm biến hóa môi trường sinh thái - Gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường, mức độ ô nhiễm - Biện pháp giải quyết và xử lý - Kết quả sau xử lýCác tiêu chuẩn về thiên nhiên và môi trường đã được Nhà nước pháp luật đơn cử bằng những văn bảnpháp lý, kể cả giải pháp, thiết bị, đo đạc. việc thẩm định thực thi bằng cách so sánh cácchỉ tiêu trong thực tiễn của dự án góp vốn đầu tư về tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ, độ bẩn trong không khí, trongnước … với những tiêu chuẩn của Nhà nước. Nếu vi phạm tiêu chuẩn thì dự án phải có biện phápkhắc phục. Trong trường hợp thiết yếu hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm thêm tiêu chuẩn tựa như của cácnước. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦACHƯƠNG1. Để thẩm định một dự án góp vốn đầu tư hoàn toàn có thể sử dụng những giải pháp sau : - Phương pháp so sánh những chỉ tiêu - Phương pháp thẩm định theo trình tự - Thẩm định trên cơ sở nghiên cứu và phân tích độ nhạy của dự án đầu tưMỗi chiêu thức có ưu điểm yếu kém và khoanh vùng phạm vi sử dụng nhất định, do đó để có kết quảtốt nhất khi thẩm định dự án góp vốn đầu tư cần địa thế căn cứ vào điều kiện kèm theo đơn cử để sử dụng phương phápcho thích hợp. 2. Thẩm định một dự án góp vốn đầu tư khi nào cũng gồm có những nội dung sau : - Thẩm định những văn bản pháp lý - Thẩm định tiềm năng của dự án góp vốn đầu tư - Thẩm định thị trường - Thẩm định kỹ thuật công nghệ tiên tiến của dự án góp vốn đầu tư - Thẩm định kinh tế tài chính của dự án góp vốn đầu tư - Thẩm định kinh tế tài chính xã hội của dự án góp vốn đầu tư - Thẩm định môi trường sinh thái của dự án đầu tưChương 7 : Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tưCÂU HỎI VÀ BÀI TẬP1. Có những giải pháp nào để thẩm định một dự án góp vốn đầu tư ? Theo anh ( chị ) phươngpháp nào tốt nhất ? Vì sao ? 2. Hãy trình diễn những nội dung thẩm định một dự án góp vốn đầu tư ? Theo anh ( chị ) nội dung nàoquan trọng và thiết yếu nhất ? Vì sao ? Chương 8 : Tổng quan về quản trị dự án đầu tưPHẦN 3 - QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯCHƯƠNG 8 – TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝDỰ ÁN ĐẦU TƯGIỚI THIỆUMục đích, nhu yếu : - Trang bị những kỹ năng và kiến thức chung về quản trị dự án góp vốn đầu tư - Nắm được kỹ năng và kiến thức để làm cơ sở cho tiếp thu những kỹ năng và kiến thức về quản trị dự án đầu tưNội dung chính : - Khái niệm, tiềm năng quản trị dự án góp vốn đầu tư - Nguyên tắc và chiêu thức quản trị dự án góp vốn đầu tư - Nội dung, công cụ và phương tiện đi lại quản trị dự án đầu tưNỘI DUNG8. 1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ8. 1.1. Khái niệm quản trị dự án góp vốn đầu tư : Quản lý nói chung là sự ảnh hưởng tác động có mục tiêu của chủ thể quản trị vào những đối tượngquản lý để tinh chỉnh và điều khiển đối tượng người tiêu dùng nhằm mục đích đạt được những tiềm năng đã đề ra. Quản lý góp vốn đầu tư chính là sự tác động ảnh hưởng liên tục, có tổ chức triển khai, có xu thế quy trình góp vốn đầu tư ( gồm có công tác làm việc chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư, triển khai góp vốn đầu tư và quản lý và vận hành tác dụng góp vốn đầu tư cho đến khithanh lý tài sản do góp vốn đầu tư tạo ra ) bằng một mạng lưới hệ thống đồng nhất những giải pháp nhằm mục đích đạt đượchiện quả kinh tế tài chính xã hội cao trong những điều kiện kèm theo đơn cử xác lập và trên cơ sở vận dụng sángtạo những quy luật kinh tế tài chính khách quan nói chung và quy luật hoạt động đặc trưng của góp vốn đầu tư nóiriêng. Quản lý dự án là việc vận dụng những hiểu biết, kỹ năng và kiến thức, công cụ, kỹ thuật vào hoạtđộng dự án nhằm mục đích đạt được những nhu yếu và mong ước từ dự án. Quản lý dự án còn là quátrình lập kế hoạch tổng thể và toàn diện, điều phối thời hạn, nguồn lực và giám sát quy trình phát triểncủa dự án từ khi khởi đầu đến khi kết thúc nhằm mục đích bảo vệ cho dự án hoàn thành xong đúng thời hạn, trong khoanh vùng phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được những yêu câu đã định về kỹ thuật và chấtlượng mẫu sản phẩm dịch vụ, bằng những giải pháp và điều kiện kèm theo tốt nhất được cho phép. Quản lý dự án gồm có 3 tiến trình chủ yêu : - Lập kế hoạch : Đây là quy trình tiến độ thiết kế xây dựng tiềm năng, xác lập những việc làm cầnđược triển khai xong, nguồn lực thiết yếu để triển khai dự án và là quy trình tăng trưởng một kếhoạch hành vi theo trình tự lôgic mà hoàn toàn có thể màn biểu diễn được dưới dạng sơ đồ mạng lưới hệ thống. - Điều phối thực thi dự án : Đây là quy trình phân phối nguồn lực gồm có tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng quan trọng là điều phối và quản trị tiến trình thời hạn. Chương 8 : Tổng quan về quản trị dự án góp vốn đầu tư - Giám sát : Là quy trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, nghiên cứu và phân tích tình hình hoànthành, xử lý những yếu tố tương quan và triển khai báo cáo giải trình thực trạng. 8.1.2. Mô hình quản trị triển khai dự án đầu tưCác quy mô quản trị dự án đầu tưa. Mô hình chủ góp vốn đầu tư trực tiếp quản trị thực thi dự án : Đây là quy mô quản trị dự ánmà chủ góp vốn đầu tư hoặc tự triển khai dự án ( tự sản xuất, tự kiến thiết xây dựng, tự tổ chức triển khai giám sát và tựchịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý ) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản trị dự án để quản trị việcthực hiện những việc làm dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được vận dụng cho cácdự án quy mô nhỏ, đơn thuần về kỹ thuật và gần với trình độ của chủ dự án, đồng thờichủ góp vốn đầu tư có đủ năng lượng trình độ kỹ năng và kiến thức và kinh nghiệm tay nghề quản trị dự án. Để quản trị chủđầu tư được lập và sử dụng cỗ máy có năng lượng trình độ của mình mà không cần lập banquản lý dự án. Chủ góp vốn đầu tư - Chủ dự ánChuyên gia quản lýdự án ( cố vấn ) Tổ chức thực hiệndự án ITổ chứcthực hiện dự án IITổ chứcthực hiện dự ánIIIHình 8.1 Mô hình chủ góp vốn đầu tư trực tiếp quản trị dự ánb. Mô hình chủ nhiệm quản lý dự án : Mô hình này là quy mô tổ chức triển khai trong đó chủđầu tư giao cho ban quản trị điều hành quản lý dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm quản lý hoặcthuê tổ chức triển khai có năng lượng trình độ để diều hành dự án. Chủ góp vốn đầu tư không đủ điều kiện kèm theo trựctiếp quản trị thực thi dự án thì phải thuê tổ chức triển khai trình độ hoặc giao cho ban quản lýchuyên ngành làm chủ nhiệm quản lý và điều hành dự án ; chủ góp vốn đầu tư phải trình người có thẩm quyềnquyết định góp vốn đầu tư phê duyệt tổ chức triển khai điều hành quản lý dự án. Chủ nhiệm quản lý và điều hành dự án là một phápnhân có năng lượng và có ĐK về tư vấn góp vốn đầu tư và thiết kế xây dựng. Chủ góp vốn đầu tư - Chủ dự ánChủ nhiệm quản lý và điều hành dự áCác chủ thầuGói thầu 1 Gói thầu 2 Gói thầu n …. Hình 8.2 Mô hình chủ nhiệm quản lý dự ánc. Mô hình chìa khoá trao tay : Mô hình này là hình thức tổ chức triển khai trong đó nhà quản lýkhông chỉ là đại diện thay mặt toàn quyền của chủ góp vốn đầu tư - chủ dự án mà còn là " chủ " của dự án. Hìnhthức chìa khoá trao tay được vận dụng khi chủ góp vốn đầu tư được phép tổ chức triển khai đấu thầu để chọn nhàthầu thực thi tổng thầu hàng loạt dự án từ khảo sát phong cách thiết kế, shopping vật tư, thiết bị, xây lắpcho đến khi chuyển giao khu công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu triển khai dự án có thểgiao thầu lại việc khảo sát, phong cách thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác làm việc xây lắp cho những nhàthầu phụ. Đối với những dự án sử dụng những nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng thanh toán do Nhà nư-ớc bảo lãnh, vốn tín dụng thanh toán góp vốn đầu tư tăng trưởng của Nhà nước, khi vận dụng hình thức chìa khoátrao tay chỉ thực thi so với những dự án nhóm C, những trường hợp khác phải được Thủ tướngChính phủ được cho phép. Chủ góp vốn đầu tư có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai nghiệm thu sát hoạch và nhận chuyển giao khi dựán hoàn thành xong đưa vào sử dụng. Chủ góp vốn đầu tư - Chủ dự ánThuê tư vấn hoặctự lập dự ánChọn tổng thầu ( chủ nhiệmđiều hành dự án ) Thầu phụGói thầu 1 Gói thầu 2 … … Gói thầu nHình 8.3 Mô hình thức chìa khoá trao tayd. Mô hình tự thực thi dự án : Chủ góp vốn đầu tư có đủ năng lực hoạt động giải trí sản xuất xây dựngphù hợp với nhu yếu của dự án thì được vận dụng hình thức tự triển khai dự án. Hình thức tựthực hiện dự án chỉ vận dụng so với những dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ góp vốn đầu tư ( vốn tự có, vốn vay, vốn kêu gọi từ những nguồn khác ). Khi triển khai hình thức tự thực hiệndự án ( tự sản xuất, tự kiến thiết xây dựng ), chủ góp vốn đầu tư phải tổ chức triển khai giám sát ngặt nghèo việc sản xuất, xâydựng và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về chất lượng mẫu sản phẩm, chất lượng khu công trình xâydựng. e. Mô hình quản trị dự án góp vốn đầu tư theo tính năng : Mô hình quản trị này có đặc thù - Dự án góp vốn đầu tư được đặt vào một phòng tính năng nào đó trong cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai củadoanh nghiệp ( tuỳ thuộc vào đặc thù của dự án ) - Các thành viên quản trị dự án được điều động trong thời điểm tạm thời từ những phòng công dụng khácnhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản trị của phòng tính năng nhưng lại tiếp đón phần việcchuyên môn của mình trong quy trình quản trị quản lý dự ánMô hình quản trị này có ưu điểm sau : - Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng tính năng có dự án đặt vào chỉ quản lýhành chính và trong thời điểm tạm thời 1 số ít mặt so với những nhân viên tham gia quản trị dự án góp vốn đầu tư. Họsẽ quay trở lại vị trí cũ của mình tại những phòng trình độ khi kết thúc dự án. - Một người hoàn toàn có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu suất cao vốn, kiến thứcchuyên môn và kinh nghiệm tay nghề của những nhân viên. Mô hình này có điểm yếu kém : - Đây là cách tổ chức triển khai quản trị không theo nhu yếu của người mua. - Vì dự án được đặt dưới sự quản trị của một phòng tính năng nên phòng này thường cóxu hướng chăm sóc nhiều hơn đến việc triển khai xong trách nhiệm chính của nó mà không tập trungnhiều nỗ lực vào việc xử lý thoả đáng những yếu tố của dự án. Tình trạng tựa như cũngdiễn ra so với những phòng công dụng khác cùng triển khai dự án. Do đó dự án không nhậnđược sự ưu tiên thiết yếu, không đủ nguồn lực để hoạt động giải trí hoặc bị coi nhệ. g. Mô hình tổ chức triển khai chuyên trách quản trị dự án : Đây là quy mô quản trị mà những thànhviên ban quản trị dự án tách trọn vẹn khỏi phòng tính năng trình độ, chuyên thực hiệnquản lý quản lý và điều hành dự án theo nhu yếu được giaoMô hình quản trị này có ưu điểm : - Đây là hình thức quản trị dự án tương thích với nhu yếu của người mua nên hoàn toàn có thể phảnứng nhanh trước nhu yếu của thị trường. - Nhà quản trị dự án có khá đầy đủ quyền lực tối cao hơn nđối với dự án - Các thành viên trong ban quản trị dự án chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của chủ nhiệm dựán, chứ không phải những người đứng đầu những bộ phận công dụng quản lý và điều hành. - Do sự tách khỏi những phòng tính năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quảthông tin sẽ cao hơn. Tuy nhiên quy mô này cũng có những điểm yếu kém sau : - Khi triển khai đồng thời nhiều dự án ở những địa phận khác nhau và phải bảo vệ đủ sốlượng cán bộ thiết yếu cho từng dự án thì hoàn toàn có thể dẫn đến thực trạng tiêu tốn lãng phí nhân lực. - Do nhu yếu phải hoàn thành xong tốt tiềm năng về thời hạn, ngân sách của dự án nên những banquản lý dự án có xu thế tuyển hoặc thuê những chuyên viên giỏi trong từng nghành nghề dịch vụ vì nhu cầudự phòng hơn là do nhu yếu thực cho hoạt động giải trí quản trị dự án. h. Mô hình quản trị dự án theo ma trận : Mô hình này tích hợp giữa quy mô quản trị dựán theo công dụng và quy mô quản trị chuyên trách dự án. Từ sự phối hợp này hình thành hailoại ma trận : ma trận mạnh và ma trận yếuMô hình này có ưu điểm : - Mô hình này giao quyền cho Chủ nhiệm dự án quản trị, triển khai dự án đúng tiến trình, trong khoanh vùng phạm vi kinh phí đầu tư được duyệt. - Các năng lực trình độ được phân phối hài hòa và hợp lý cho những dự án khác nhau. - Khắc phục được hạn chế của quy mô quản trị theo tính năng. Khi kết thúc dự án cácthành viên ban quản trị dự án hoàn toàn có thể trở lại liên tục việc làm cũ tại phòng công dụng củamình. - Tạo điều kiện kèm theo phản ứng nhanh hơn, linh động hơn trước nhu yếu của người mua vànhững biến hóa của thị trường. Nhược điểm của quy mô này là : - Nếu việc phân quyền quyết định hành động trong quản trị dự án không rõ ràng hoặc trái ngược, trùng chéo sẽ tác động ảnh hưởng đến tiến trình thực thi dự án. - Về kim chỉ nan những Chủ nhiệm dự án quản trị những quyết định hành động hành chính, những ngườiđứng đầu bộ phận công dụng ra quyết định hành động kỹ thuật. Nhưng trên thực tiễn quyền hạn và tráchnhiệm khá phức tạp. Do đó, kiến thức và kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảothành công của dự án. - Mô hình này vi phạm nguyên tắc tập trung chuyên sâu dân chủ trong quản trị. Vì một nhân viên cấp dưới cóhai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn vất vả khi phải quyết định hành động thực thi lệnh nào trong trường hợphai lệnh từ hai nhà quản trị cấp trên xích míc nhau. Những địa thế căn cứ lựa chọn quy mô quản trị dự án đầu tưĐể lựa chọn quy mô quản trị dự án cần dựa vào những tác nhân cơ bản như quy mô dựán, thời hạn thực thi, công nghệ tiên tiến sử dụng, độ bất định và rủi ro đáng tiếc của dự án, khu vực thực hiệndự án, nguồn lực và ngân sách cho dự án, số lượng dự án thực thi trong cùng thời kỳ và tầmquan trọng của nó. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu và phân tích những tham số quan trọng khác là phương thứcthống nhất những nỗ lực, cơ cấu tổ chức quyền lực tối cao, mức độ ảnh hưởng tác động và mạng lưới hệ thống thông tin. 8.1.3. Mục tiêu của quản trị đầu tưa. Mục tiêu chung của quản trị dự án góp vốn đầu tư là Đáp ứng tốt nhất việc triển khai những mụctiêu của kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội trong từng thời kỳ của vương quốc. Huy động đối đasử dụng với hiệu suất cao cao nhất những nguồn vốn góp vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khaithác tốt những tiềm năng và tài nguyên vạn vật thiên nhiên, đất đai, lao động và những tiềm năng khác, bảovệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, tiêu tốn lãng phí trong sử dụng vốn góp vốn đầu tư và khaithác những hiệu quả của góp vốn đầu tư. Đảm bảo quy trình thực thi góp vốn đầu tư, thiết kế xây dựng khu công trình theoquy hoạch kiến trúc và phong cách thiết kế kỹ thuật được duyệt, bảo vệ sự vững chắc và mỹ quan, ápdụng công nghệ tiên tiến thiết kế xây dựng tiên tiến và phát triển, bảo vệ chất lượng và thời hạn thiết kế xây dựng với ngân sách hợplý. b. Trên giác độ từng cơ sở, doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư, tiềm năng của quản trị đầu tưsuy cho cùng là nhằm mục đích đạt được hiệu suất cao kinh tế tài chính kinh tế tài chính cao nhất với ngân sách vốn góp vốn đầu tư thấpnhất trong một thời hạn nhất định trên cơ sở đạt được những tiềm năng quản trị của từng giaiđoạn của từng dự án góp vốn đầu tư. Với quy trình tiến độ chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư, tiềm năng đa phần của quản trị làđảm bảo chất lượng và mức độ đúng chuẩn của những tác dụng nghiên cứu và điều tra, dự trù, giám sát. Vớigiai đoạn thực thi góp vốn đầu tư, tiềm năng hầu hết của quản trị là bảo vệ quá trình, chất lượng vớichi phí thấp nhất. Còn với quá trình quản lý và vận hành những tác dụng góp vốn đầu tư là nhanh gọn tịch thu đủvốn đã bỏ ra và có lãi so với những công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh thương mại, hoặc đạt được hiệuquả kinh tế tài chính xã hội cao nhất với ngân sách thấp nhất so với những hoạt động giải trí góp vốn đầu tư khác. 8.1.4 Cán bộ quản trị dự án đầu tư1. Chức năng của cán bộ quản trị dự án đầu tưCán bộ quản trị dự án giữ một vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai dự án. Nhữngchức năng cơ bản cần có của cán bộ quản trị dự án là : - Lập kế hoạch dự án : Mục đích của lập kế hoạch là bảo vệ thực thi tiềm năng của dựán và chỉ ra giải pháp để đạt những tiềm năng đó một cách nhanh nhất. Cán bộ quản trị dự ánphải quyết định hành động cái gì cần làm, tiềm năng và công cụ triển khai trong khoanh vùng phạm vi số lượng giới hạn vềnguồn lực. - Tổ chức triển khai dự án : Cán bộ quản trị dự án có trách nhiệm quyết định hành động công việcđược thực thi như thế nào. Họ có nghĩa vụ và trách nhiệm lựa chọn, giảng dạy những thành viên của nhóm dựán, báo cáo giải trình hiệu quả và tiến trình triển khai dự án của nhóm cho cấp trên, thông tin cho cảnhóm để cùng biết và có kế hoạch cho quy trình tiến độ sau nhằm mục đích kêu gọi và sắp xếp hài hòa và hợp lý cácnguồn lực, vật tư, thiết bị và tiền vốn. Tổ chức triển khai dự án nhằm mục đích phối hợp hiệu suất cao giữacác bên tham gia, phân định rõ vai trò và nghĩa vụ và trách nhiệm cho những người tham gia dự án. - Chỉ đạo hướng dẫn : Sau khi nhận trách nhiệm quản trị, cán bộ quản trị dự án chỉ huy vàhướng dẫn, uỷ quyền, khuyến khích động viên, phối hợp mọi thành viên trong nhóm thực hiệntốt dự án, phối hợp những lực lượng nhằm mục đích bảo vệ triển khai thành công xuất sắc dự án. - Kiểm tra giám sát : Cán bộ quản trị dự án có công dụng kiểm tra giám sát loại sản phẩm dựán, chất lượng, kỹ thuật, ngân sách và quy trình tiến độ thời hạn. Kiểm tra giám sát là một quy trình 3 bước gồm có : đo lường và thống kê, nhìn nhận và sửa chữa thay thế. Cần kiến thiết xây dựng những tiêu chuẩn triển khai, cácmốc thời hạn và dựa vào đó để so sánh nhìn nhận tình hình thực thi dự án, đồng thời phải xâydựng một mạng lưới hệ thống thông tin hữu hiệu để tích lũy và sử lý số liệu. - Chức năng thích ứng : Trong hoạt động giải trí, cán bộ quản trị dự án tiếp tục phải đốiđầu với những đổi khác, từ đó dẫn đến những kế hoạch, những hành vi, chuẩn mực thực hiệncũng đổi khác theo và do vậy cần linh động thích ứng với môi trường tự nhiên. 2. Kỹ năng của cán bộ quản trị dự án góp vốn đầu tư - Kỹ năng chỉ huy : Đây là kỹ năng và kiến thức cơ bản của cán bộ quản trị dự án để chỉ huy, địnhhướng, khuyến khích và phối hợp những thành viên cùng triển khai dự án. Kỹ năng này đòi hỏicác cán bộ quản trị dự án có những phẩm chất thiết yếu, có quyền lực tối cao nhất định để đạt mụctiêu dự án. - Giao tiếp và thông tin trong quản trị dự án : Cán bộ quản trị dự án có nghĩa vụ và trách nhiệm phốihợp, thống nhất những hành vi giữa những bộ phận tính năng và những cơ quan tương quan đểthực hiện việc làm dự án nên rất thiết yếu phải thông thuộc kiến thức và kỹ năng tiếp xúc. Cán bộ quản lýdự án cần giỏi kiến thức và kỹ năng thông tin, kỹ năng và kiến thức trao đổi tin tức giữa những thành viên dự án và nhữngngười tương quan trong quy trình tiến hành dự án. - Kỹ năng thương lượng và xử lý khó khăn vất vả vướng mắc : Để phối hợp mọi cố gắngnhằm triển khai thành công xuất sắc dự án buộc những cán bộ quản trị dự án phải có kỹ năng và kiến thức thươnglượng giỏi với cấp trên và những phòng công dụng để giành được sự chăm sóc của cấp trên vàgiành đủ nguồn lực thiết yếu cho hoạt động giải trí dự án. - Kỹ năng tiếp thị và quan hệ với người mua : Một trong những trách nhiệm quan trọngcủa cán bộ quản trị dự án là trợ giúp trong hoạt động giải trí Marketing. Làm tốt công tác làm việc tiếp thị sẽgiúp cho việc duy trì được người mua hiện tại, tăng thêm người mua tiềm năng. - Kỹ năng ra quyết định hành động : Lựa chọn giải pháp và phương pháp thực thi những việc làm dựán là những quyết định hành động rất quan trọng, đặc biệt quan trọng trong những điều kiện kèm theo thiếu thông tin và cónhiều biến hóa. Để ra được quyết định hành động đúng đắn và kịp thời cần đến nhiều kỹ năng và kiến thức tổng hợpcủa cán bộ quản trị dự án. Cán bộ quản trị dự án lý tưởng phải là người có đủ những năng lực thiết yếu tương quan đếnkỹ năng quản trị, trình độ trình độ kỹ thuật và tính cách cá thể. Cán bộ quản trị dự án cónhững đặc thù khác nhau cơ bản so với cán bộ quản trị tính năng. 8.2 NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ8. 2.1. Nhiệm vụ của công tác làm việc quản trị dự án đầu tư1. Nhiệm vụ quản trị về phía Nhà nước : - Xây dựng những kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch định hướng ; phân phối thông tin, dự báođể hướng dẫn góp vốn đầu tư. Xây dựng kế hoạch định hướng cho những địa phương và vùng lãnh thổlàm cơ sở hướng dẫn góp vốn đầu tư cho những nhà đầu tư. - Xây dựng lao lý : quy định và những chủ trương quản trị góp vốn đầu tư như luật kiến thiết xây dựng, luậtthuế, luật góp vốn đầu tư, luật bảo vệ môi trường tự nhiên, luật đất đai, luật đấu thầu - Tạo môi trường tự nhiên kinh tế tài chính thuận tiện và lao lý khuôn khổ pháp lý cho hoạt động giải trí đầu tưthông qua những kế hoạch định hướng, dự báo thông tin, lao lý và chủ trương góp vốn đầu tư. - Điều hoà thu nhập giữa chủ góp vốn đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng, người lao động và những lựclượng dịch vụ, tư vấn, phong cách thiết kế ship hàng góp vốn đầu tư. Có chủ trương đãi ngộ thoả đáng đối vớingười lao động trong nghành triển khai góp vốn đầu tư. Tổ chức những doanh nghiệp Nhà nước để thamgia điều tiết thị trường và thực thi góp vốn đầu tư vào nghành nghề dịch vụ chỉ có Nhà nước mới đảm nhiệm. Xâydựng chủ trương cán bộ nghành nghề dịch vụ góp vốn đầu tư, lao lý chức vụ và tiêu chuẩn cán bộ ; quy hoạchđào tạo tu dưỡng cán bộ và giải quyết và xử lý yếu tố cán bộ thuộc thẩm quyền Nhà nước. - Thực hiện sự trấn áp của Nhà nước so với hàng loạt hoạt động giải trí góp vốn đầu tư, chống cáchiện tượng xấu đi trong góp vốn đầu tư. - Đảm bảo phân phối yên cầu tăng trưởng của quốc gia theo đường lối mà những Đại hội Đảngđã vạch ra, chuyển biến nền kinh tế tài chính Nước Ta sang nền kinh tế thị trường theo khuynh hướng xãhội chủ nghĩa một cách hài hòa và hợp lý. - Vận dụng kinh nghiệm tay nghề của những nước vào thực trạng Nước Ta để kiến thiết xây dựng luật lệ, thểchế và phương pháp quản trị góp vốn đầu tư tương thích với nhu yếu của quản trị nền kinh tế tài chính nói chung vàmở rộng quan hệ với những nước khác trong nghành góp vốn đầu tư. - Đề ra những giải pháp quản trị sử dụng vốn cấp phép cho góp vốn đầu tư từ ngân sách, từ khâu xácđịnh chủ trương góp vốn đầu tư, phân phối vốn, quy hoạch, phong cách thiết kế và xây đắp xây lắp khu công trình. Quản lý việc sử dụng những nguồn vốn khác để có những giải pháp thích hợp nhằm mục đích bảo vệ sựcân đối toàn diện và tổng thể hàng loạt nền kinh tế tài chính. - Đề ra những giải pháp nhằm mục đích bảo vệ chất lượng những khu công trình kiến thiết xây dựng, đảm bảoquyền lợi của người tiêu dùng và bảo đảm an toàn cho xã hội. - Quản lý đồng điệu hoạt động giải trí góp vốn đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thanh lý những gia tài do đầu tưtạo ra. - Có chủ trương đúng đắn trong hợp tác góp vốn đầu tư với quốc tế, chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực vềtài chính, vật chất, lao động cho hợp tác góp vốn đầu tư với quốc tế. 2. Nhiệm vụ quản trị của những đơn vị chức năng cơ sở - Tổ chức triển khai từng công cuộc góp vốn đầu tư đơn cử của dơn vị theo dự án đã được duyệtthông qua những hợp đồng ký kết với những đơn vị chức năng có tương quan theo pháp lý hiện hành. - Quản lý sử dụng nguồn vốn góp vốn đầu tư từ khi lập dự án, triển khai góp vốn đầu tư và quản lý và vận hành cáckết quả góp vốn đầu tư theo nhu yếu đề ra trong dự án được duyệt. - Quản lý chất lượng, tiến trình và ngân sách của hoạt động giải trí góp vốn đầu tư ở từng quy trình tiến độ khácnhau, từng hoạt động giải trí khác nhau của dự án và hàng loạt dự án. Quản lý góp vốn đầu tư về phía Nhà nước và về phía những cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ cầnđược phân biệt cho rõ nhằm mục đích tránh thực trạng Nhà nước vừa là trọng tài vừa là vừa là ngườithực hiện3. Sự khác nhau cơ bản giữa quản trị góp vốn đầu tư về phía Nhà nước và về phía những cơ sở sảnxuất kinh doanh thương mại dịch vụ là : - Về thể chế quản trị : Nhà nước là chủ thể quản trị chung nhất hoạt động giải trí góp vốn đầu tư của đấtnước, còn những cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại là chủ thể quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư ở đơn vị chức năng mình. - Về khoanh vùng phạm vi và quy mô : quản trị Nhà nước ở tầm vĩ mô bao quát chung, quản trị củadoanh nghiệp chỉ bó hẹp ở khoanh vùng phạm vi từng doanh nghiệp riêng không liên quan gì đến nhau. - Về tiềm năng : quản trị của Nhà nước những hoạt động giải trí góp vốn đầu tư nhằm mục đích tiềm năng hầu hết làbảo vệ quyền hạn của vương quốc, bảo vệ những quyền lợi chung nhất cho mọi thành viên trongcộng đồng, đặc biệt quan trọng là những quyền lợi dài hạn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ xuất phátchủ yếu từ quyền lợi trực tiếp của mình trong khuôn khổ pháp lý do Nhà nước pháp luật. - Về phương hướng và nội dung tăng trưởng góp vốn đầu tư : Nhà nước chỉ đề ra những kế hoạch vàkế hoạch định hướng, đưa ra những dự báo và thông tin về tình hình thị trường, nhu yếu góp vốn đầu tư, điều tiết quyền lợi cho toàn xã hội. Trên giác độ quản trị của doanh nghiệp, cơ sở : những doanh nghiệp, cơ sở phải nghiên cứuphát hiện những thời cơ góp vốn đầu tư của mình, lập những dự án cho những công cuộc góp vốn đầu tư đơn cử, tự chịutrách nhiệm về hiệu suất cao kinh tế tài chính kinh tế tài chính của công cuộc góp vốn đầu tư, được hưởng những quyền lợi xứngđáng và chịu sự điều tiết quyền lợi của Nhà nước. Đối với những công cuộc góp vốn đầu tư từ vốn ngân sách thì vai trò quản trị của Nhà nước cụ thểvà trực tiếp hơn, tuy nhiên cũng không được quá chi tiết cụ thể vì không hề quản trị cụ thể được vàvi phạm quyền tự chủ cơ sở. Quản lý Nhà nước tạo ra thiên nhiên và môi trường góp vốn đầu tư thuận tiện cho những nhà đầu tư trải qua cácchiến lược, kế hoạch định hướng, pháp luật, quy định thông tin và điều hoà quyền lợi xã hôi. Còncác chủ góp vốn đầu tư là cơ sở được hoạt động giải trí trong thiên nhiên và môi trường và những khuôn khổ pháp lý do Nhànước tạo ra. - Về giải pháp quản trị : quản trị Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, tương hỗ, giám sátkiểm tra, những cơ sở là người bị quản trị và bị kiểm tra. Nhà nước quản trị vừa bằng quyền lựcthông qua pháp lý và lao lý hành chính có tính bắt buộc, vừa bằng những giải pháp kinh tếthông qua những chủ trương góp vốn đầu tư. Doanh nghiệp quản trị bằng giải pháp kinh tế tài chính và nghệthuật thực thi góp vốn đầu tư là những đơn vị chức năng tự chủ, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước phápluật, chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. - Về kinh tế tài chính cơ quan quản trị Nhà nước về góp vốn đầu tư hoạt động giải trí bằng nguồn vốn cấp pháttừ ngân sách, còn doanh nghiệp hoạt động giải trí theo nguyên tắc tự chủ kinh tế tài chính bằng vốn tự có, tíndụng hoặc vốn cấp phép so với những công cuộc góp vốn đầu tư do ngân sách cấp phép. 8.2.2. Cơ chế quản trị dự án góp vốn đầu tư : Cơ chế quản trị góp vốn đầu tư là mẫu sản phẩm chủ quan của chủ thể quản trị góp vốn đầu tư trên cơ sở nhậnthức vận dụng những quy luật khách quan, hầu hết là những quy luật kinh tế tài chính, tương thích với những đặcđiểm và điều kiện kèm theo đơn cử quản trị ( chủ góp vốn đầu tư ) để tinh chỉnh và điều khiển hoạt động giải trí góp vốn đầu tư. Cơ chế quản lýđầu thư bộc lộ những hình thức tổ chức triển khai quản trị và chiêu thức quản trị. Các bộ phận cấuthành hầu hết của chính sách quản trị góp vốn đầu tư là mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai cỗ máy quản trị và quy trình điềuhành quản trị, mạng lưới hệ thống kế hoạch góp vốn đầu tư, mạng lưới hệ thống quản lý tài sản của góp vốn đầu tư, mạng lưới hệ thống cácchính sách và đòn kích bẩy kinh tế tài chính trong góp vốn đầu tư, mạng lưới hệ thống pháp lý có tương quan đến góp vốn đầu tư ; cácquy chế, thể lệ quản trị kinh tế tài chính khác trong góp vốn đầu tư. 8.3 NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ8. 3.1 Nguyên tắc quản trị dự án góp vốn đầu tư - Nhà nước thống nhất quản trị góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng so với toàn bộ những thành phần kinh tế tài chính vềmục tiêu, kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội, quy hoạch và kế hoạch tăng trưởng ngành, lãnhthổ, quy hoạch và kế hoạch thiết kế xây dựng đô thị và nông thôn ; quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, lựa chọn công nghệ tiên tiến, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phong cách thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bh khu công trình và những góc nhìn xã hội khác của dự án. Riêng những dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản trị về những mặt thương mại, tàichính và hiệu suất cao kinh tế tài chính của dự án. - Đảm bảo thực thi đúng trình tự góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng theo 3 quy trình tiến độ là sẵn sàng chuẩn bị góp vốn đầu tư, thực thi góp vốn đầu tư và kết thúc thiết kế xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. - Phân định rõ công dụng quản trị Nhà nước ở tầm vĩ mô với công dụng quản trị ở tầm vimô của cơ sở, công dụng quản trị Nhà nước và tính năng quản trị sản xuất kinh doanh thương mại. Quyđịnh rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của những cơ quan quản trị Nhà nước, chủ góp vốn đầu tư, những tổ chức triển khai tư vấn, cácdoanh nghiệp có tương quan trong quy trình triển khai góp vốn đầu tư. 8.3.2. Các chiêu thức quản trị dự án đầu tư1. Phương pháp giáo dục : Nội dung của những giải pháp giáo dục gồm có giáo dục vềthái độ lao động, ý thức kỷ luật, ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm, khuyến khích phát huy ý tưởng sáng tạo, thựchiện những giải pháp kích thích sự mê hồn nhiệt huyết lao động, giáo dục về tâm ý tình cảm laođộng, về giữ gìn uy tín so với người tiêu dùng. Các yếu tố này đặc biệt quan trọng quan trọng trong lĩnhvực góp vốn đầu tư do những đặc thù của hoạt động giải trí góp vốn đầu tư ( lao động khó khăn vất vả, di động luôn đòi hỏitính tự giác trong lao động cao để bảo vệ chất lượng khu công trình tránh thực trạng phá đi làmlại gây thất thoát tiêu tốn lãng phí, ) 2. Phương pháp hành chính : Là chiêu thức được sử dụng trong quản trị cả lĩnh vựcxã hội và kinh tế tài chính của mọi nước. Đây là phương pháp tác động ảnh hưởng trực tiếp của chủ thể quản trị đếnđối tượng quản trị bằng những văn bản, thông tư, những lao lý về tổ chức triển khai. Ưu điểm của phư-ơng pháp này là góp thêm phần xử lý trực tiếp và nhanh gọn những yếu tố đơn cử, nhưngcũng dễ dẫn đến thực trạng quan liêu máy móc, cỗ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán. Phương pháp hành chính trong quản trị được bộc lộ ở hai mặt : Mặt tĩnh bộc lộ ở những tácđộng có tính không thay đổi về mặt tổ chức triển khai trải qua việc thể chế hoá tổ chức triển khai ( gồm cơ cấu tổ chức tổ chứcvà tính năng quản trị ) và tiêu chuẩn hoá tổ chức triển khai ( định mức và tiêu chuẩn tổ chức triển khai ). Mặt độngcủa giải pháp là sự ảnh hưởng tác động trải qua quy trình điều khiển và tinh chỉnh tức thời khi Open và cácvấn đề cần xử lý trong quy trình quản trị. 3. Phương pháp kinh tế tài chính : Là sự tác động ảnh hưởng của chủ thể quản trị vào đối tượng người tiêu dùng quản lýbằng những chủ trương và đòn kích bẩy kinh tế tài chính như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, Ngân sách chi tiêu, lợinhuận, tín dụng thanh toán, thuế, Khác với chiêu thức hành chính dựa vào mệnh lệnh, phương phápkinh tế trải qua những chủ trương và đòn kích bẩy kinh tế tài chính để hướng dẫn, kích thích, động viên vàđiều chỉnh những hành vi của những đối tượng người tiêu dùng tham gia quy trình thực thi góp vốn đầu tư theo mục tiêunhất định của nền kinh tế tài chính xã hội. Như vậy, chiêu thức kinh tế tài chính trong quản trị góp vốn đầu tư chủ yếudựa vào quyền lợi kinh tế tài chính của đối tượng người tiêu dùng tham gia vào quy trình góp vốn đầu tư với sự phối hợp hài hoà lợiích của Nhà nước, xã hội với quyền lợi của tập thể và cá thể người lao động trong nghành đầutư. 4. Vận dụng tổng hợp những chiêu thức quản trị trên đây trong quản trị hoạt động giải trí đầutư. vận dụng chiêu thức này được cho phép nâng cao hiệu suất cao của quản trị trong hoạt động giải trí đầu tư5. vận dụng giải pháp toán học : Để quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư có hiệu suất cao, bên cạnhcác biện pháp định tính cần vận dụng những giải pháp định lượng, đặc biệt quan trọng là chiêu thức toánkinh tế. Phương pháp toán kinh tế được vận dụng trong hoạt động giải trí quản trị góp vốn đầu tư gồm có ph-ương pháp toán thống kê ; Mô hình toán kinh tế8. 4. NỘI DUNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ8. 4.1 Nội dung của quản trị dự án đầu tư1. Trên giác độ quản trị vĩ mô : Nhà nước thống nhất quản trị hoạt động giải trí đầu tư thông quaxây dựng, hoàn hảo mạng lưới hệ thống lao lý tương quan đến góp vốn đầu tư gồm có : phát hành, sửa đổi, bổsung luật góp vốn đầu tư và những văn bản dưới luật nhằm mục đích một mặt khuyến khích những nhà đầu tư trong vàngoài nước góp vốn đầu tư, mặt khác bảo vệ cho những công cuộc góp vốn đầu tư thực thi phân phối yên cầu củasự nghiệp công nghiệp hoá theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa của quốc gia, sự tăng trưởng ổnđịnh và tăng trưởng vững chắc nền kinh tế tài chính xã hội. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch góp vốn đầu tư theotừng ngành, từng địa phương nằm trong kế hoạch, quy hoạch toàn diện và tổng thể tăng trưởng kinh tế tài chính - xãhội của quốc gia, từ đó xác lập hạng mục những dự án ưu tiên. Ban hành những định mức kinh tếkỹ thuật những chuẩn mực góp vốn đầu tư. Thực hiện những giải pháp nhằm mục đích kêu gọi vốn góp vốn đầu tư trong dânvà lôi cuốn vốn góp vốn đầu tư từ quốc tế, cải tổ thiên nhiên và môi trường thủ tục góp vốn đầu tư. Kiểm tra giám sátviệc tuân thủ pháp lý của những chủ góp vốn đầu tư, giải quyết và xử lý những vi phạm pháp lý, pháp luật của Nhànước, của giấy phép góp vốn đầu tư, những cam kết của chủ góp vốn đầu tư. Điều chỉnh, giải quyết và xử lý những yếu tố đơn cử, phát sinh trong quy trình phát huy tính năng của những tác dụng góp vốn đầu tư. Phân tích nhìn nhận hiệuquả của hoạt động giải trí góp vốn đầu tư, kịp thời bổ xung, kiểm soát và điều chỉnh những bất hài hòa và hợp lý, cha tương thích trongcơ chế, chủ trương. Đào tạo, huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ sâu cho từng nghành nghề dịch vụ củahoạt động góp vốn đầu tư. 2. Đối với những Bộ, ngành và địa phương : Nội dung quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư bao gồmXây dựng kế hoạch, quy hoạch góp vốn đầu tư cho Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng danh mụccác dự án góp vốn đầu tư cho Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng kế hoạch kêu gọi vốn góp vốn đầu tư. Hướng dẫn những nhà đầu tư Nước Ta lập bản miêu tả dự án góp vốn đầu tư, lập dự án tiền khả thi, lựachọn đối tác chiến lược quốc tế, đàm phán ký kết hợp đồng liên kết kinh doanh link trong góp vốn đầu tư với nướcngoài. Trực tiếp kiểm tra giám sát quy trình hoạt động giải trí của những dự án góp vốn đầu tư thuộc ngành, địaphương theo công dụng trách nhiệm được phân cấp quản trị. Hỗ trợ và trực tiếp giải quyết và xử lý những vấn đềphát sinh trong quy trình góp vốn đầu tư như cấp đất, tuyển dụng lao động, kiến thiết xây dựng khu công trình vàkiến nghị với cấp trên kiểm soát và điều chỉnh, sửa đổi, bổ trợ những bất hài hòa và hợp lý trong chính sách chủ trương, lao lý dưới luật3. Đối với những chủ góp vốn đầu tư ở những cơ sở : Nội dung hầu hết của quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư ởcấp cơ sở là điều phối, kiểm tra, nhìn nhận hoạt động giải trí góp vốn đầu tư của cơ sở nói chung và của từngdự án góp vốn đầu tư trong cơ sở nói riêng. Xây dựng kế hoạch góp vốn đầu tư và kế hoạch kêu gọi vốn đểthực hiện kế hoạch góp vốn đầu tư đã được lập. Lập dự án góp vốn đầu tư và quản trị quy trình thực thi đầu tưvà phát huy tính năng của những tác dụng góp vốn đầu tư, tịch thu đủ vốn góp vốn đầu tư bỏ ra có lãi. 8.4.2 Các công cụ quản trị dự án góp vốn đầu tư - Hệ thống luật có tương quan đến hoạt động giải trí góp vốn đầu tư như luật góp vốn đầu tư, luật công ty, luật xâydựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường tự nhiên, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật phá sảnvà một loạt những văn bản dưới luật kèm theo về quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư như những quy định quảnlý kinh tế tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiênkhác, - Các chủ trương và đòn kích bẩy kinh tế tài chính như chủ trương, Chi tiêu, tiền lương, xuất khẩu, thuế, kinh tế tài chính tín dụng thanh toán, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế tài chính, chủ trương khuyến khích góp vốn đầu tư, những lao lý về chính sách hạch toán kế toán, phân phối thu nhập - Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có tương quan đến quyền lợi của toàn xã hội. - Quy hoạch toàn diện và tổng thể và chi tiết cụ thể của ngành và địa phương về góp vốn đầu tư và thiết kế xây dựng. - Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về góp vốn đầu tư. - Danh mục những dự án góp vốn đầu tư. - Các hợp đồng ký kết với những cá thể và đơn vị chức năng triển khai xong những việc làm của quá trìnhthực hiện dự án. - Tài liệu nghiên cứu và phân tích nhìn nhận tác dụng và hiệu suất cao của hoạt động giải trí góp vốn đầu tư. - Các thông tin về tình hình cung và cầu, kinh nghiệm tay nghề quản trị, Chi tiêu, pháp luật của Nhànước và những yếu tố có tương quan đến góp vốn đầu tư. 8.4.3 Phương tiện quản trị dự án đầu tưĐể quản trị hoạt động giải trí góp vốn đầu tư, ngoài việc phải sử dụng những công cụ trên đây phải có cácphương tiện quản trị. Trong điều kiện kèm theo văn minh khoa học kỹ thuật lúc bấy giờ, những nhà quản trị đầutư sử dụng thoáng đãng mạng lưới hệ thống tàng trữ và giải quyết và xử lý thông tin tân tiến ( cả phần cứng về ứng dụng ), mạng lưới hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, những phương tiện đi lại đi lại trong quy trình điềuhành và kiểm tra hoạt động giải trí của từng dự án góp vốn đầu tư. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG1. Quản lý dự án là quy trình lập kế hoạch tổng thể và toàn diện, điều phối thời hạn, nguồn lực vàgiám sát quy trình tăng trưởng của dự án từ khi khởi đầu đến khi kết thúc nhằm mục đích bảo vệ cho dựán hoàn thành xong đúng thời hạn, trong khoanh vùng phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được những yêu câu đãđịnh về kỹ thuật và chất lượng loại sản phẩm dịch vụ, bằng những chiêu thức và điều kiện kèm theo tốtnhất được cho phép. 2. Mục tiêu của quản trị dự án góp vốn đầu tư gồm có tiềm năng chung và tiềm năng đơn cử củacác đơn vị chức năng. để đạt được tiềm năng trên hoàn toàn có thể sử dụng những quy mô sau : - Chủ góp vốn đầu tư trực tiếp quản trị thực thi dự án - Chủ nhiệm điều hành quản lý dự án - Chìa khoá trao tay - Tự thực hiện dự án - Quản lý dự án theo công dụng - Quản lý chuyên trách dự án - Quản lý dự án theo ma trận3. Cán bộ quản trị dự án góp vốn đầu tư có những công dụng và cần có những kỹ năng và kiến thức * Các công dụng - Lập kế hoạch dự án - Tổ chức thực thi dự án - Chỉ đạo hướng dẫn - Kiểm tra giám sát - Chức năng thích ứng * Kỹ năng cần có - Kỹ năng chỉ huy - Giao tiếp và thông tin trong quản trị dự án - Kỹ năng thương lượng và xử lý khó khăn vất vả vướng mắc - Kỹ năng tiếp thị và quan hệ với người mua - Kỹ năng ra quyết định4. Để quản trị dự án góp vốn đầu tư có hiệu suất cao nhất thiết phải tuân theo những nguyên tắc nhấtđịnh. Các nguyên tắc đó là : - Nhà nước thống nhất quản trị góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng so với toàn bộ những thành phần kinh tế tài chính vềmục tiêu, kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội, quy hoạch và kế hoạch tăng trưởng ngành, lãnhthổ, quy hoạch và kế hoạch kiến thiết xây dựng đô thị và nông thôn ; quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, lựa chọn công nghệ tiên tiến, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phong cách thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, Bảo hành khu công trình và những góc nhìn xã hội khác của dự án. Riêng những dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản trị về những mặt thương mại, tàichính và hiệu suất cao kinh tế tài chính của dự án. - Đảm bảo thực thi đúng trình tự góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng theo 3 tiến trình là chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư, triển khai góp vốn đầu tư và kết thúc thiết kế xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. - Phân định rõ công dụng quản trị Nhà nước ở tầm vĩ mô với tính năng quản trị ở tầm vimô của cơ sở, tính năng quản trị Nhà nước và công dụng quản trị sản xuất kinh doanh thương mại. Quyđịnh rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của những cơ quan quản trị Nhà nước, chủ góp vốn đầu tư, những tổ chức triển khai tư vấn, cácdoanh nghiệp có tương quan trong quy trình thực thi góp vốn đầu tư. 5. Phương pháp quản trị dự án góp vốn đầu tư gồm có : - Phương pháp giáo dục - Phương pháp hành chính - Phương pháp kinh tếĐể quản trị dự án góp vốn đầu tư có hiệu suất cao cần phải vận dụng tổng hợp những giải pháp, trong đó hoàn toàn có thể sử dụng những chiêu thức toán học. 6. Nội dung quản trị dự án góp vốn đầu tư tuỳ theo giác độ quản trị là tầm vĩ mô, Bộ, ngành haycơ sở. Tuy nhiên trong quy trình quản trị phải sử dụng những công cụ, phương tiện đi lại cho phùhợp. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP1. Thế nào là quản trị dự án góp vốn đầu tư ? Quản lý dự án góp vốn đầu tư nhằm mục đích tiềm năng gì ? 2. Quá trình quản trị dự án góp vốn đầu tư phải tuân thủ những nguyên tắc nào ? Theo anh ( chị ) nguyên tắc nào quan trọng và quyết định hành động cho quản trị có hiệu suất cao dự án góp vốn đầu tư ? 3. Có những giải pháp quản trị dự án góp vốn đầu tư nào ? Hãy trình diễn nội dung của cácphương pháp đó ? 4. Có những công cụ và phương tiện đi lại nào được sử dụng để quản trị dự án góp vốn đầu tư ? Chương 9 : Quản lý thời hạn và tiến trình của dự án đầu tưCHƯƠNG 9 – QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘCỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯGIỚI THIỆUMục đích, nhu yếu : - Trang bị những kỹ năng và kiến thức về quản trị thời hạn và tiến trình của dự án góp vốn đầu tư - Biết vận dụng để quản trị thời hạn và quy trình tiến độ của dự án đầu tưNội dung chính : - Mạng việc làm trong quản trị dự án góp vốn đầu tư - Kỹ thuật tổng quan và nhìn nhận dự án góp vốn đầu tư - Phương pháp biểu đồ GANTTNỘI DUNG9. 1. MẠNG CÔNG VIỆC9. 1.1. Khái niệm và tác dụngMạng việc làm là kỹ thuật bày kế hoạch quá trình, miêu tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệliên tục giữa những việc làm đã được xác lập cả về thời hạn và thứ tự trước sau. Mạng côngviệc là sự nối kết những việc làm và những sự kiện. Tác dụng : - Phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa những trách nhiệm, những việc làm của dự án. - Xác định ngày mở màn, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành xong dự án trên cơ sở đó xác lập những côngviệc găng và đường găng của dự án. - Là cơ sở để giám sát thời hạn dự trữ của những sự kiện, những việc làm. - Nó được cho phép xác lập những việc làm nào phải được thực thi tích hợp nhằm mục đích tiếtkiệm thời hạn và nguồn lực, việc làm nào hoàn toàn có thể triển khai đồng thời nhằm mục đích đạt được mụctiêu về ngày hoàn thành xong dự án. - Là cơ sở để lập kế hoạch trấn áp, theo dõi kế hoạch quá trình và quản lý dự án. Để kiến thiết xây dựng mạng việc làm cần xác lập mối quan hệ phụ thuộc vào lẫn nhau giữa cáccông việc dự án. Có 1 số ít loại quan hệ nhờ vào đa phần giữa những việc làm dự án như sau : + Phụ thuộc bắt buộc là mối quan hệ phụ thuộc vào thực chất, tất yếu ( hầu hết là tất yếu kỹthuật ) giữa những việc làm dự án, ở đây có bao hàm cả ý số lượng giới hạn về nguồn lực vật chất. + Phụ thuộc tùy ý là mối quan hệ nhờ vào được xác lập bởi nhóm quản trị dự án. Mốiquan hệ này được xác lập dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về những nghành kinh tế tài chính - xã hội - kỹ thuật tương quan đến dự án và trên cơ sở nhìn nhận đúng những yếu tố rủi ro đáng tiếc và có giải hápđiều chỉnh mối quan hệ cho tương thích. Chương 9 : Quản lý thời hạn và tiến trình của dự án góp vốn đầu tư + Phụ thuộc hướng ngoại là mối quan hệ nhờ vào giữa những việc làm dự án với cáccông việc không thuộc dự án, là sự nhờ vào của những việc làm dự án với những yếu tố bênngoài. 9.1.2. Phương pháp trình diễn mạng công việcCó hai phương pháp chính để màn biểu diễn mạng việc làm. Đó là giải pháp " Đặt côngviệc trên mũi tên " ( AOA - Activities on Arrow ) và chiêu thức " Đặt việc làm trong những nút ) AON - Activities on Node ). Cả hai chiêu thức này đều chung nguyên tắc là : Trước khi mộtcông việc hoàn toàn có thể mở màn thì tổng thể những việc làm trước nó phải được hoàn thành xong và những mũi tênđược vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ lôgic trước sau giữa những công việcnhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa. Phương pháp AOA : Xây dựng mạng việc làm theo AOA dựa trên 1 số ít khái niệmsau : - Công việc ( hành vi - activities ) là một trách nhiệm hoặc nhóm trách nhiệm đơn cử cầnthực hiện của dự án. Nó yên cầu thời hạn, nguồn lực và ngân sách để hoàn thành xong. - Sự kiện là điểm chuyển tiếp ghi lại một hay một nhóm việc làm đã triển khai xong vàkhởi đầu của một hay một nhóm việc làm sau đó. - Đường là sự liên kết liên tục những việc làm tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối. Về nguyên tắc, để thiết kế xây dựng mạng việc làm theo chiêu thức AOA, mỗi công việcđược trình diễn bằng một mũi tên có hướng nối hai sự kiện. Để bảo vệ tính lôgic của AOA, cần phải xác lập được trình tự thực thi và mối quan hệ giữa những việc làm. Như vậy, theophương pháp AOA, mạng việc làm là sự liên kết liên tục của những sự kiện và việc làm. Ví dụ : Xây dựng mạng việc làm theo chiêu thức AOA cho dự án góp vốn đầu tư bao gồmnhững việc làm như trong bảngBảng 9.1 Công việc và thời hạn triển khai dự ánCông việc Thời gian triển khai ( ngày ) Công việctrướca 2 - b 4 - c 7 bd 5 a, ce 3 bXây dựng mạng việc làm theo AOAa db eHình 9.1 – Xây dựng mạng việc làm theo AOAPhương pháp AON : Xây dựng mạng việc làm theo chiêu thức AON cần đảm bảonguyên tắc : - Các việc làm được trình diễn trên một nút ( hình chữ nhật ) ,. Những thông tin tronghình chữ nhật gồm tên việc làm, ngày mở màn, ngày kết thúc và độ dài thời hạn thực hiệncông việc. - Các mũi tên chỉ thuần túy xác lập thứ tự trước sau của những việc làm. - Tất cả những điểm trừ điểm cuối đều có tối thiểu một điểm đứng sau. Tất cả những điểm trừđiểm đầu đều có tối thiểu một điểm đứng trước. - Trong mạng chỉ có một điểm tiên phong và một điểm sau cuối. Như vậy, theo chiêu thức AON, mạng việc làm là sự liên kết liên tục của những côngviệc. Trong quy trình kiến thiết xây dựng mạng việc làm theo giải pháp AOA cần chú ý quan tâm một sốquan hệ cơ bản như quan hệ " mở màn với mở màn ", quan hệ " hoàn thành xong với triển khai xong ", quanhệ " mở màn với triển khai xong " và quan hệ " kết thúc với khởi đầu " 9.2. KỸ THUẬT TỔNG QUAN, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNGGĂNGMột trong những kỹ thuật cơ bản để quản trị quy trình tiến độ dự án là Kỹ thuật Tổng quan Đánhgiá Dự án ( PERT - Program Evaluation and Review Technique ) và Phương pháp Đường găng ( Critical Path Method - CPM ). Phương pháp đường găng ( CPM ) được công ty Dupont và Remington Rand phát triểntrong cùng một thời kỳ để trợ giúp việc quản trị kiến thiết xây dựng và bảo dưỡng những xí nghiệp sản xuất hóa chất. Tuy có những nét khác nhau, như PERT giả định thời hạn thực thi những việc làm thay đổinhưng hoàn toàn có thể tính được nhờ giải pháp Xác Suất còn CPM lại sử dụng những ước đạt thờigian xác lập, nhưng cả hai kỹ thuật đều chỉ rõ mối quan hệ liên tục giữa những việc làm, đềuđặn đến đo lường và thống kê đường găng, cùng chỉ ra thời hạn dự trữ của những việc làm. Do vậy, trongcác sách báo khi đề cập đến giải pháp quản trị quy trình tiến độ thường viết đồng thời tên của haiphương pháp ( PERT / CPM ). Với mục tiêu chính là ra mắt kỹ thuật quản trị tiến trình dự ánnên phần dưới đây trình diễn những nội dung cơ bản của hai chiêu thức mà không đi sâuphân biệt sự khác nhau giữa hai giải pháp sử dụng để điều phối quy trình tiến độ. Xây dựng sơ đồ PERT / CPM : PERT là một mạng việc làm, gồm có những sự kiện vàcông việc. Theo giải pháp AOA, mỗi việc làm được trình diễn bằng một đoạn thẳng nối 2 đỉnh ( sự kiện ) và có mũi tên chỉ hướng. Các sự kiện được màn biểu diễn bằng những vòng tròn ( nút ) và được đánh số liên tục theo chiều từ trái sang phải và trên xuống dưới, do đó, đầu mũi têncó số lớn hơn đuôi mũi tên. Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu ( sự kiện đầu ) và một điểmcuối ( sự kiện cuối ). Phương pháp trình diễn PERT : Hai việc làm tiếp nối đuôi nhau nhau. Công việc b chỉ hoàn toàn có thể khởi đầu khi a hoàn thành. a bHai việc làm quy tụ. Hai việc làm a và b cùng hoàn thành xong tại sự kiện 3H ai việc làm thực thi đồng thời. Công việc a và b đều mở màn triển khai từ sự kiện 2. Biến giả. Biến giả là một biến biểu lộ một việc làm không có thực, không đòi hỏithời gian và ngân sách để triển khai nhưng nó có công dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa những công việcvà sự kiện trong sơ đồ PERT. Ví dụ, biến X trong quy mô dưới cho biết việc làm d chỉ đượcthực hiện khi cả hai việc làm a và b đã hoàn thànha cb dDự tính thời hạn cho những việc làm : Có hai phương pháp chính để dự trù thời gianthực hiện những việc làm : giải pháp tất định và chiêu thức ngẫu nhiên. Phương pháp tấtđịnh bỏ lỡ yếu tố bất định trong khi giải pháp ngẫu nhiên tính đến sự tác động ảnh hưởng của cácnhân tố ngẫu nhiên khi dự trù thời hạn triển khai những việc làm. Phương pháp ngẫu nhiên : Dự án hoàn thành xong vào một ngày nào đó là một yếu tố bấtđịnh vì nó chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Mặc dù không hề biết chắc như đinh ngàycụ thể nào là ngày triển khai xong dự án nhưng những nhà quản trị dự án hoàn toàn có thể dự trù được ngàysớm nhất và ngày muộn nhất từng việc làm dự án phải triển khai xong. Trên cơ sở này, sử dụngcác giải pháp toán học hoàn toàn có thể xác lập tương đối đúng mực ngày dự án sẽ triển khai xong. Giảsử thời hạn triển khai xong từng việc làm như sau : Thời gian cực lớn - thời hạn dự trù bi quantương ứng trường hợp việc làm thực thi trong điều kiện kèm theo không thuận tiện là a, thời hạn cựctiểu - thời hạn dự trù sáng sủa tương ứng trường hợp việc làm triển khai thuận tiện là b vàthời gian hoàn thành xong việc làm - tương ứng trường hợp dự án triển khai thông thường là m. Giảđịnh thời hạn triển khai xong từng việc làm dự án tuân theo quy luật phân phối β thì giá trị trungbình ( thời hạn trung bình để thực thi việc làm ) được tính như sau : TeGiả sử thời hạn triển khai xong những việc làm của dự án dịch chuyển tuân theo quy luậtchuẩn và giá trị trung bình trong phân phối chuẩn ( tương ứng với thời hạn trung bình ở đây ) là thời hạn hoạt động giải trí kỳ vọng theo đường găng thì đại lượng z trong phân phối chuẩn đượctính như sau : Trong đó : S : Thời gian dự kiến triển khai xong hàng loạt dự ánD : Độ dài thời hạn hoàn thành xong những việc làm găngσ : Độ lệch chuẩn của thời hạn triển khai xong những việc làm găng. Khi đó : Tei là những việc làm găngNhư vậy, khi phương sai càng lớn thì tính không chắc như đinh về thời hạn hoàn thành xong dựán tăng. Giả sử những việc làm độc lập nhau thì thời hạn triển khai xong dự án là tổng thời hạn kỳvọng của những việc làm trên tuyến găng và phương sai hoàn thành xong dự án cũng là tổng phươngsai của những việc làm trên tuyến găng đó : Trong đó :: Phương sai hoàn thành xong dự áni : Là những việc làm găng

Source: https://dvn.com.vn
Category: Cảm Nang

Alternate Text Gọi ngay