Vai trò và ứng dụng của xét nghiệm ELISA trong y học
Xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với Enzyme (ELISA) là một kỹ thuật phân tử sinh học được ứng dụng tính đặc hiệu của kháng thể, cũng như độ nhạy của các xét nghiệm enzyme, để phát hiện và định lượng các phân tử như hormone, peptide, kháng thể và protein.
Mục Lục
1. Các loại và cách đọc kết quả ELISA
ELISA được sử dụng như một công cụ chẩn đoán trong y học và bệnh lý học thực vật, kiểm tra trấn áp chất lượng trong những ngành nhiều ngành khác nhau .
Có rất nhiều loại xét nghiệm ELISA cho nhiều loại bệnh nhiễm trùng như trực tiếp, gián tiếp, sandwich, cạnh tranh, nhưng đều theo nguyên lý chung là phát hiện kháng nguyên bằng các kháng thể đặc hiệu theo cơ chế miễn dịch học. Điểm đặc biệt ở đây là các kháng thể được cho gắn kết với một loại enzyme (enyme-linked), và sau khi phản ứng kháng nguyên – kháng thể xảy ra, người ta cho cơ chất (substrate) đặc hiệu vào enzyme sẽ phân giải cơ chất ra các sản phẩm (products), tỷ lệ với lượng kháng nguyên cần đo đạc. Đo những tín hiệu, phổ biến nhất là sự đổi màu một chất hóa học, sẽ tính ra được lượng kháng nguyên có trong mẫu vật xét nghiệm.
2. Các ứng dụng của xét nghiệm ELISA trong Y học
2.1 Từ sàng lọc ung thư đến thử nghiệm thuốc và mang thai
Xác định dấu ấn ung thư sớm là một trong những thách thức liên tục được các nhà khoa học phát triển và nghiên cứu do việc phát hiện sớm ung thư có khả năng chữa khỏi, kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh ung thư. Các kỹ thuật dựa trên ELISA đều có sẵn để sử dụng và được ứng dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng để xét nghiệm cho người bệnh ung thư giai đoạn đầu bao gồm ung thư buồng trứng và ung thư vú.
Bạn đang đọc: Vai trò và ứng dụng của xét nghiệm ELISA trong y học
Ngoài ra, ELISA được ứng dụng để phát hiện nồng độ các chất bất hợp pháp như cannabinoids, amphetamine, thuốc phiện, cocaine, benzodiazepin và methadone, có thể được xác định bằng ELISA trong mẫu nước tiểu. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để theo dõi mức độ nồng độ dược chất ở bệnh nhân đang điều trị, ví dụ, kháng thể chống nhiễm trùng trong viêm khớp dạng thấp và bệnh nhân viêm ruột.
ELISA cũng thường được sử dụng để kiểm tra phát hiện hormone gonadotrophin màng đệm ở người ( hCG ) trong nước tiểu để phát hiện phụ nữ đang mang thai hoặc 1 số ít bệnh khác .Xét nghiệm ELISA hoàn toàn có thể được sử dụng để chẩn đoán những bệnh đơn cử như sau :
- HIV
- Bệnh Lyme
- Bệnh thiếu máu ác tính (pernicious anemia)
- Sốt đốm Rocky Mountain (Rocky Mountain spotted fever)
- Tiêu chảy do rotavirus
- Ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma)
- Bệnh giang mai
- Bệnh toxoplasmosis
- virus varicella-zoster, gây bệnh thủy đậu và bệnh zona
- Virus Zika
ELISA thường được sử dụng như một công cụ sàng lọc trước khi những xét nghiệm nâng cao hơn được nhu yếu. Bác sĩ hoàn toàn có thể chỉ định xét nghiệm này nếu bạn có tín hiệu hoặc triệu chứng của những bệnh kể trên hoặc dùng để loại trừ bệnh mà bác sĩ đang hoài nghi .
2.2 Phát hiện kháng thể tiểu cầu
Phát hiện kháng thể tiểu cầu trong huyết thanh được sử dụng để xác định bệnh nhân mắc các rối loạn như Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (idiopathic thrombocytopenic purpura) và bệnh lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus). Ngoài việc cung cấp một phương pháp ít tốn kém và phức tạp để phát hiện các kháng thể tiểu cầu, ELISA cũng thực hiện để cung cấp nhiều thông tin hơn các xét nghiệm khác như xét nghiệm lymphocytotoxicity (LCT) và xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang tiểu cầu (PIIFT).
2.3 Dị ứng thực phẩm
ELISA được ứng dụng phổ biến trong ngành công nghiệp thực phẩm để phát hiện sự hiện diện của các chất gây dị ứng để dán nhãn cảnh báo người sử dụng về thành phần có thể gây dị ứng theo yêu cầu luật pháp. Ứng dụng này được hưởng lợi rất nhiều từ độ nhạy của ELISA và có thể phát hiện mức độ của các chất gây ô nhiễm dị ứng thực phẩm tiềm ẩn ở nồng độ ở mức thấp trên một phần một triệu (ppm). Ngoài ra, kỹ thuật này cũng có lợi thế để thể kiểm tra dầu và các chất khác như lòng trắng trứng hoặc sữa mà các phương pháp như PCR không thể phát hiện.
2.4 Phát hiện virus bằng virus
Ưu điểm của việc sử dụng ELISA để phát hiện virus được ứng dụng nhiều tại những nước đang tăng trưởng, nơi có tỷ suất lây nhiễm thường rất cao và hoàn toàn có thể tiếp cận những nhóm người dễ bị tổn thương nhất để kiểm tra tại chỗ và đưa ra tác dụng ngay lập tức, từ đó được cho phép bác sĩ triển khai sớm những giải pháp điều trị kịp thời và đúng mực .
3. Xét nghiệm ELISA được thực hiện như thế nào?
Xét nghiệm ELISA rất đơn giản bằng cách lấy mẫu máu của người bệnh tại nhà hoặc tại bệnh viện.
Mẫu máu sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để nghiên cứu và phân tích. Trong phòng thí nghiệm, kỹ thuật viên xét nghiệm sẽ thêm mẫu vào đĩa petri có chứa kháng nguyên hoài nghi tương quan đến bệnh mà bác sĩ đang hoài nghi mắc phải. Kỹ thuật viên sẽ đưa một loại enzyme vào đĩa petri và quan sát cách máu của người bệnh và kháng nguyên của enzyme phản ứng với nhau. Nếu máu của người bệnh có chứa kháng thể chống lại kháng nguyên thì cả hai sẽ link với nhau. Do đó, nếu người bệnh dương thế với bệnh hoài nghi thì giấy thử sẽ đổi màu .
4. Người bệnh cần chuẩn bị gì trước xét nghiệm?
Người bệnh không cần chuẩn bị sẵn sàng cho xét nghiệm này. Việc lấy máu chỉ diễn ra nhanh và chỉ hơi không dễ chịu. Người bệnh cần thông tin với nhân viên cấp dưới Y tế nếu nếu người bệnh sợ kim tiêm hoặc bị chóng mặt hoặc ngất khi nhìn thấy máu hoặc kim tiêm .
5. Có nguy cơ gì với người bệnh?
Có rất ít rủi ro liên quan đến xét nghiệm này như: Nhiễm trùng; đau; bầm tím; chảy máu nhiều hơn bình thường…
Người bệnh cần nói cho bác sĩ trước khi xét nghiệm nếu bản thân có yếu tố trong việc lấy máu trong quá khứ, dễ bị bầm tím hoặc bị rối loạn chảy máu như bệnh máu khó đông .
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Nguồn tham khảo: News-medical.net và Healthline.com
Source: https://dvn.com.vn
Category: Cảm Nang